b) Đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;
d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2. “Trò chơi có thưởng” là các trò chơi may rủi hoặc trò chơi kết hợp giữa may rủi và kỹ năng được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc trên bàn trò chơi có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật.
4. “Bàn trò chơi có thưởng” (sau đây gọi tắt là bàn trò chơi) là thiết bị trò chơi chuyên dụng để tổ chức các trò chơi có thưởng mà quá trình chơi diễn ra có sự tham gia của người điều hành trò chơi và người chơi.
6. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.
8. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.
10. “Đồng tiền quy ước” là đồng chíp, đồng xèng, thẻ, phiếu, điểm số quy đổi và các hình thức thay thế tiền mặt khác do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh casino và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh casino.
12. “Khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino” là tổ hợp các công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động du lịch, giải trí nghỉ dưỡng, thương mại..., trong đó có hoạt động kinh doanh casino được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
14. “Doanh nghiệp kinh doanh casino” là doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
16. “Doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ” là các doanh nghiệp kinh doanh casino với tổng mức đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino dưới 02 tỷ đô la Mỹ.
2. Kinh doanh casino phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi giải trí, làm phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch; phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng phải tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Kinh doanh casino khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép Điểm kinh doanh casino để tổ chức hoạt động kinh doanh casino.
5. Kinh doanh casino trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh casino theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino.
9. Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
11. Lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để tổ chức, cung cấp trò chơi có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.
13. Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.
15. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
1. Doanh nghiệp kinh doanh casino chỉ được phép tổ chức kinh doanh casino tại một địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
a) Có cửa ra, vào riêng;
c) Có lực lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
2. Doanh nghiệp được quyền tự tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu quản lý. Trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh tối thiểu 15 ngày, doanh nghiệp phải niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino và gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để theo dõi, quản lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh, thời gian dự kiến tiếp tục kinh doanh trở lại. Trong trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục kinh doanh trở lại, doanh nghiệp phải niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino và gửi thông báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý nhà nước nêu trên.
a) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án là tổng vốn đầu tư cam kết của dự án với tỷ lệ đầu tư 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;
2. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
b) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định này.
2. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư
a) Vốn đầu tư tăng thêm của dự án với tỷ lệ đầu tư tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì số lượng tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;
c) Phương án kinh doanh.
a) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;
2. Doanh nghiệp được quyền quyết định chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng thực tế kinh doanh nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.
1. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Thí điểm cho phép người Việt Nam được vào chơi tại Điểm kinh doanh casino thực hiện tại dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino tại các địa điểm đáp ứng các quy định tại Nghị định này và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Thời gian thực hiện thí điểm là 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp kinh doanh casino đầu tiên được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino. Sau 03 năm thí điểm, Chính phủ sẽ tổng kết, đánh giá và quyết định việc tiếp tục cho phép người Việt Nam chơi casino hoặc có thể chấm dứt không cho phép người Việt Nam chơi casino tại Việt Nam.
a) Phải là người đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có đủ năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino. Người chơi phải chứng minh được có thu nhập thường xuyên từ 10 triệu đồng/tháng trở lên hoặc thuộc diện chịu thuế từ bậc 3 trở lên theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ chứng minh người chơi có đủ năng lực tài chính;
c) Phải mua vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino. Mức vé là 01 triệu đồng/24 giờ liên tục/người hoặc 25 triệu đồng/tháng/người;
a) Người đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử;
c) Người đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;
đ) Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
5. Toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino quy định tại điểm c khoản 3 Điều này được để lại cho địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino để chi cho các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a) Xây dựng và ban hành quy định đảm bảo quản lý, kiểm soát chặt chẽ người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino;
- Mã số thẻ điện tử;
- Số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
- Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh casino;
- Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino.
1. Người chơi có các quyền sau:
a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng;
b) Người chơi là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam được nhận tiền trả thưởng và chuyển hoặc mang tiền trả thưởng bằng ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Được quyền khiếu nại, khiếu kiện đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, tố cáo các hành vi gian lận, vi phạm quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan;
2. Người chơi có các nghĩa vụ sau:
b) Tuân thủ Thể lệ trò chơi, nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên quan của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không được gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh casino;
2. Nhân viên, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật các nhân viên, người lao động được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh casino.
4. Các cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh casino để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh casino để tham gia các trò chơi có thưởng.
5. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino. Sổ theo dõi, thông tin điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 15. Quản lý đồng tiền quy ước
1. Đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng và phải đáp ứng quy định tại Điều 17 Nghị định này. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh.
3. Trường hợp có thay đổi về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
4. Người chơi là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam được đổi đồng tiền quy ước ra đồng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng.
1. Các máy trò chơi, bàn trò chơi sử dụng trong Điểm kinh doanh casino phải phù hợp với số lượng, chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này.
3. Thiết bị mô phỏng bàn trò chơi:
b) Thiết bị mô phỏng phải được thiết kế với mẫu mã riêng và được ghi rõ là thiết bị mô phỏng sử dụng trong công tác đào tạo và phải được đặt trong căn phòng riêng cách biệt với khu vực đặt máy trò chơi, bàn trò chơi tại Điểm kinh doanh casino;
4. Tỷ lệ trả thưởng cố định tối thiểu đối với các máy giật xèng là 90% (đã bao gồm giải thưởng tích lũy) và được cài đặt sẵn trong máy. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi tỷ lệ trả thưởng phải đảm bảo tỷ lệ trả thưởng không thấp hơn tỷ lệ trả thưởng tối thiểu theo quy định, doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng và phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng trong Thể lệ trò chơi.
2. Doanh nghiệp chỉ được mua không vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cấp phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này, nội dung, hình ảnh được phép phổ biến, lưu hành theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thiết bị dự phòng không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị của các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi được phép kinh doanh;
c) Việc sử dụng thiết bị dự phòng để thay thế cho thiết bị cũ, hư hỏng phải đảm bảo các nguyên tắc không làm tăng số lượng, chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng được phép kinh doanh.
a) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;
c) Máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi không còn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh do không phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới hoặc thay thế cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
6. Trong quá trình sử dụng nếu các máy trò chơi bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp được quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhưng không được phép can thiệp vào tỷ lệ trả thưởng. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi liên quan đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì doanh nghiệp phải thuê tổ chức kiểm định độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này để kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh casino. Quy chế quản lý nội bộ phải bao gồm các nội dung sau:
b) Quy định về tổ chức nhân sự và quản lý nhân viên làm việc tại Điểm kinh doanh casino, bao gồm: Đối tượng làm việc, quản lý tại Điểm kinh doanh casino, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng bộ phận, vị trí công tác;
d) Quy định về quy trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi, bàn trò chơi và các thiết bị trò chơi;
e) Các quy định khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
3. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 15 ngày, doanh nghiệp phải gửi bản Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý. Doanh nghiệp phải đảm bảo lưu giữ Quy chế quản lý nội bộ để xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Nghị định này.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn.
1. Doanh nghiệp được chấp nhận sử dụng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tiền mặt, thẻ ngân hàng của người chơi để đổi đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Việc thu, chi ngoại tệ của doanh nghiệp được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
a) Tổ chức kinh doanh số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này và quy định tại Nghị định này;
c) Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh casino bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp;
đ) Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Tổ chức các loại hình trò chơi có thưởng theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố;
đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định pháp luật;
i) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và điều tra theo quy định của pháp luật;
l) Xây dựng và áp dụng quy chế về chơi casino có trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
n) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh casino, kể cả khi thuê quản lý.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng Quy chế giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật để xử lý tranh chấp giữa người chơi và doanh nghiệp kinh doanh casino phát sinh trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino. Quy chế giải quyết tranh chấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
b) Trách nhiệm của người chơi, doanh nghiệp về việc báo cáo, phản ánh các trường hợp được cho là trò chơi có thưởng không diễn ra theo đúng Thể lệ trò chơi và đề nghị doanh nghiệp giải quyết;
d) Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp giữa người chơi và doanh nghiệp bao gồm: Hồ sơ khiếu nại, bộ phận tiếp nhận khiếu nại, thời gian xử lý tranh chấp của doanh nghiệp và thẩm quyền quyết định giải quyết tranh chấp;
2. Doanh nghiệp phải công bố công khai Quy chế giải quyết tranh chấp thông qua hình thức niêm yết công khai tại Điểm kinh doanh casino; trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có); hoặc phát tờ rơi cho người tham gia các trò chơi có thưởng.
1. Chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino khi đáp ứng các điều kiện sau:
b) Hoạt động kinh doanh casino chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp với các hạng mục đầu tư tối thiểu như: Khách sạn, khu dịch vụ, du lịch, thương mại, vui chơi giải trí, trung tâm tổ chức hội nghị;
d) Có phương án và biện pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh casino.
3. Trường hợp nhà đầu tư thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, điều kiện để được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:
b) Doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 50% tổng vốn đầu tư của dự án đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
2. Mỗi dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino chỉ được xem xét cấp 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên đăng ký thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
3. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gồm các tài liệu sau:
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
5. Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, Quy chế giải quyết tranh chấp và Thể lệ trò chơi.
7. Danh sách, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gồm các tài liệu sau:
a) Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp đã bị mất, thất lạc, bị hư hỏng (nếu có).
Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này xem xét, quyết định cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino cấp lại là số đã được cấp trước đây.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gồm các tài liệu sau:
a) Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp;
3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
1. Chỉ xem xét gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị định này.
3. Điều kiện gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:
b) Đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;
c) Các hồ sơ quy định tại khoản 2, 4, 5 và 7 Điều 25 Nghị định này;
5. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Nghị định này.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino mà không triển khai hoạt động kinh doanh;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh casino theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 60 Nghị định này.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đối với trường hợp quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ thông báo cho doanh nghiệp trước 10 ngày, kể từ ngày thực hiện thu hồi.
5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, doanh nghiệp có nhu cầu thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác quy định tại Nghị định này gửi 02 bộ hồ sơ bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm:
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp Giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối gửi doanh nghiệp.
a) Trường hợp Giấy phép bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực (nếu có);
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
d) Thời hạn của Giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất.
a) Doanh nghiệp được điều chỉnh Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ;
- Thay đổi mức tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt.
- Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh;
- Văn bản, giấy tờ chứng minh nội dung điều chỉnh phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu có).
d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
- Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 32 Nghị định này;
c) Thủ tục gia hạn Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
2. Doanh nghiệp không triển khai hoạt động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép.
4. Doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
a) Doanh nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
- Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh casino kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản chấp thuận.
c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào Điểm kinh doanh casino và công bố công khai đầy đủ Thể lệ trò chơi và Quy chế giải quyết tranh chấp tại Điểm kinh doanh casino.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp.
1. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này mới được phép quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh casino.
a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp;
c) Đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp kinh doanh casino đáp ứng quy định tại Điều 12 Nghị định này, ngoài các hình thức quảng cáo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời gian được phép kinh doanh thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino được quảng cáo trong chương trình giải trí được chiếu bằng các thiết bị điện tử trên các chuyến bay quốc tế; quảng cáo tại các khu cách ly sân bay quốc tế và cảng biển quốc tế.
Doanh nghiệp được thực hiện chính sách giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Năm tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh casino.
1. Doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera.
3. Việc kiểm kê, tính toán giao dịch tại khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước phải được lập thành biên bản và phải có sự giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera của cán bộ cơ quan quản lý nhà nước;
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý, giám sát việc thu thuế, mẫu đơn, mẫu tờ khai phù hợp với quy định pháp luật về thuế và tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh casino.
Điều 41. Chế độ kế toán và báo cáo
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh casino. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí có liên quan với các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh casino thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó để xử phạt.
Điều 44. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
a) Cảnh cáo;
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh casino tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng;
Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức xử phạt đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino có thời hạn;
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy máy trò chơi, bàn trò chơi, thiết bị trò chơi có thưởng, đồng tiền quy ước;
d) Buộc cải chính thông tin, số liệu đã báo cáo sai sự thật, không đầy đủ hoặc gây nhầm lẫn;
Buộc khôi phục việc bố trí Điểm kinh doanh casino đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh casino và ban hành chính sách điều chỉnh hoạt động kinh doanh casino theo thẩm quyền.
a) Phê duyệt chủ trương, chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để quản lý hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Quyết định các nội dung khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
a) Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về kinh doanh casino và ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về kinh doanh casino;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiến hành tổng kết, đánh giá việc thí điểm cho phép người Việt Nam vào chơi tại các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;
đ) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và an toàn xã hội đối với hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
a) Hướng dẫn quản lý, thẩm định nội dung, hình ảnh các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và thiết bị trò chơi đảm bảo phù hợp với thuần phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino;
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
b) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ trò chơi có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt Nam;
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
b) Thực hiện quản lý hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quản lý hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quản lý về lao động làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;
c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh casino trên địa bàn đảm bảo được thực hiện thường xuyên, liên tục;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra định kỳ hàng năm đối với việc tuân thủ đầy đủ đúng các quy định về điều kiện kinh doanh casino trong quá trình hoạt động kinh doanh casino của doanh nghiệp. Kiểm tra định kỳ không quá 01 lần trong năm đối với một doanh nghiệp.
a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về quản lý đối tượng được phép chơi, đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino;
- Việc quản lý ngoại hối và chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
4. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan công an từ cấp tỉnh trở lên quyết định kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng được phép chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội hoặc khi có tin báo, tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp.
1. Tiếp cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh casino.
3. Đề nghị doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh casino trong Điểm kinh doanh casino trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino biết để cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định.
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;
- Các hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này.
- Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thì số lượng tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh được xác định bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc số lượng doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
- Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động kinh doanh casino còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:
- Đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh casino quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định điều kiện được phép kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh casino quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định điều kiện được phép kinh doanh casino, doanh nghiệp nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
c) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Nghị định này.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, trong đó:
- Địa điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tại Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b).
Điều 8. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino như sau:
1. Điểm d khoản 1 Điều 24 được sửa đổi như sau:
“d) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên, có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh casino.”
Điều 8. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino như sau:
...
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 24.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 3. Quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước
1. Doanh nghiệp thực hiện đổi đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ sang đồng tiền quy ước và ngược lại cho người chơi.
2. Tỷ giá quy đổi từ đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ sang đồng tiền quy ước và ngược lại căn cứ theo tỷ giá mua của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ vào ngày giao dịch. Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền trước đó.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 4. Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi là Giấy phép) theo mẫu tại Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này đối với doanh nghiệp trong phạm vi dưới đây:
a) Thu ngoại tệ tiền mặt từ việc đổi đồng tiền quy ước.
b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ máy trò chơi điện tử có thưởng có chức năng thu ngoại tệ tiền mặt trực tiếp của người chơi nước ngoài.
c) Thu ngoại tệ chuyển khoản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
d) Chi ngoại tệ tiền mặt để trả thưởng cho người chơi nước ngoài trúng thưởng hoặc trả lại trong trường hợp người chơi nước ngoài không chơi hết đồng tiền quy ước.
đ) Chi ngoại tệ chuyển khoản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
e) Các hoạt động ngoại hối khác gồm: mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ. xác nhận số tiền trúng thưởng, trả thưởng, đổi lại đồng tiền quy ước của người chơi.
2. Việc thu, chi và thực hiện các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến đồng tiền của nước có chung biên giới thực hiện theo quy định tại Hiệp định thanh toán song phương giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng trung ương các nước có chung biên giới. Đối với các doanh nghiệp đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thu, chi đồng tiền của nước có chung biên giới trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo văn bản chấp thuận đã được cấp.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 5. Tài khoản chuyên dùng ngoại tệ
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác phải mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ để phục vụ hoạt động kinh doanh casino. Doanh nghiệp chỉ được mở 01 (một) tài khoản chuyên dùng tương ứng với từng loại ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ theo quy định sau:
a) Thu:
(i) Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản trong trường hợp ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ của doanh nghiệp vượt hạn mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
(ii) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài của người chơi nước ngoài chuyển vào để đổi đồng tiền quy ước.
(iii) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi nước ngoài mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam để đổi đồng tiền quy ước.
(iv) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Chi:
(i) Chi chuyển khoản vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi nước ngoài mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam để trả thưởng cho người chơi nước ngoài trúng thưởng, trả lại trong trường hợp người chơi nước ngoài không chơi hết đồng tiền quy ước hoặc không chơi hết số tiền khi người chơi sử dụng thẻ ngân hàng để mua đồng tiền quy ước. Số ngoại tệ chuyển lại không vượt quá số ngoại tệ người chơi nước ngoài đã sử dụng để đổi đồng tiền quy ước và số ngoại tệ trúng thưởng.
(ii) Chi chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi nước ngoài để trả thưởng hoặc trả lại trong trường hợp người chơi nước ngoài không chơi hết đồng tiền quy ước hoặc sử dụng không hết số ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp, số ngoại tệ chuyển lại không vượt quá số ngoại tệ người chơi nước ngoài đã sử dụng để đổi đồng tiền quy ước và số ngoại tệ trúng thưởng.
(iii) Chi rút tiền mặt để duy trì lượng ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
(iv) Chi bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép.
(v) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với các doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho phép thu, chi đồng tiền của nước có chung biên giới, ngoài tài khoản chuyên dùng ngoại tệ, doanh nghiệp được mở 01 (một) tài khoản chuyên dùng bằng đồng tiền của nước có chung biên giới để phục vụ hoạt động kinh doanh casino theo phạm vi thu, chi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp được điều chuyển ngoại tệ từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép và ngược lại để phục vụ hoạt động kinh doanh casino.
4. Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 33 Nghị định 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp báo cáo tình hình đóng, mở tài khoản chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 5. Tài khoản chuyên dùng ngoại tệ
...
4. Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 33 Nghị định 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp báo cáo tình hình đóng, mở tài khoản chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 6. Ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ
1. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp xác định mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ hàng ngày để đáp ứng nhu cầu chi trả thưởng và nhu cầu chi trả lại ngoại tệ tiền mặt cho người chơi nước ngoài trong trường hợp không chơi hết đồng tiền quy ước, đồng thời phải thỏa thuận bằng văn bản với ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ về mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ.
2. Mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ được xác định tại khoản 1 Điều này phải được ghi tại Giấy phép.
3. Vào ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày có nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh casino vượt mức tồn quỹ, doanh nghiệp phải nộp số ngoại tệ tiền mặt vượt mức tồn quỹ vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép.
4. Đối với doanh nghiệp đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thu, chi ngoại tệ tiền mặt đối với hoạt động kinh doanh casino không thực hiện chuyển đổi Giấy phép theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 6. Ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ
...
4. Đối với doanh nghiệp đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thu, chi ngoại tệ tiền mặt đối với hoạt động kinh doanh casino không thực hiện chuyển đổi Giấy phép theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 7. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
1. Doanh nghiệp được chấp nhận thẻ ngân hàng của người chơi để đổi đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi tại Điểm kinh doanh casino. Doanh nghiệp chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.
2. Việc sử dụng thẻ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh casino do khách hàng và doanh nghiệp tự thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về cung ứng dịch vụ thanh toán, phương tiện thanh toán và pháp luật về quản lý ngoại hối.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 8. Nhận và sử dụng tiền trả thưởng của người chơi
1. Người chơi nước ngoài được nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam.
a) Trường hợp người chơi nước ngoài nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ tiền mặt:
(i) Được bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép hoặc Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép lấy đồng Việt Nam.
(ii) Được chuyển số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài qua ngân hàng được phép.
(iii) Được ngân hàng được phép xác nhận để mang số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
(iv) Được nộp số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi nước ngoài mở tại ngân hàng được phép.
b) Trường hợp người chơi nước ngoài nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ chuyển khoản:
(i) Số ngoại tệ trả thưởng được chuyển từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi nước ngoài mở tại ngân hàng được phép.
(ii) Số ngoại tệ trả thưởng được chuyển từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản của người chơi nước ngoài mở tại nước ngoài.
...
d) Người chơi nước ngoài có thể ủy quyền cho doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, xin cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này. Việc ủy quyền giữa các bên thực hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài
...
2. Ngân hàng được phép thực hiện xác nhận về số ngoại tệ tiền mặt mang ra nước ngoài của người chơi nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 06 đính kèm Thông tư này trên cơ sở giấy xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước do người chơi nước ngoài hoặc doanh nghiệp (trong trường hợp được người chơi nước ngoài ủy quyền) xuất trình.
3. Giấy xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài chỉ có giá trị trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 9. Xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thực hiện xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 05 đính kèm Thông tư này.
...
3. Giấy xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài chỉ có giá trị trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 9. Xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thực hiện xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 05 đính kèm Thông tư này.
...
3. Giấy xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài chỉ có giá trị trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 9. Xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thực hiện xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 05 đính kèm Thông tư này.
...
3. Giấy xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước, Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài chỉ có giá trị trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 10. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép chuyển đổi
Thời hạn của Giấy phép chuyển đổi theo quy định tại Điều 35 Nghị định 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh, thời hạn của Giấy phép chuyển đổi tối đa không quá 20 năm kể từ ngày Giấy phép chuyển đổi có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino.
...
Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ với đồng tiền quy ước.
2. Thực hiện xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi nước ngoài, cung cấp giấy tờ, chứng từ có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của số tiền trúng thưởng, trả thưởng, số tiền đổi từ đồng tiền quy ước do người chơi nước ngoài không chơi hết.
3. Xuất trình đầy đủ giấy tờ, chứng từ cho ngân hàng được phép khi thực hiện giao dịch nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ và giao dịch bán, chuyển ngoại tệ.
4. Được mua ngoại tệ để phục vụ hoạt động kinh doanh casino theo phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp quy định tại Điều 4 Thông tư này trên cơ sở xuất trình chứng từ, giấy tờ đảm bảo giao dịch hợp pháp, hợp lệ.
5. Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, lưu giữ chứng từ theo quy định liên quan của pháp luật.
6. Xây dựng Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh casino, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: quy trình thu, chi ngoại tệ. quy trình kiểm soát nguồn thu, chi ngoại tệ đảm bảo quy định về phòng chống rửa tiền, bảo đảm an toàn đối với lượng tiền mặt thu được trong quá trình kinh doanh. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, chuyển đổi Giấy phép, doanh nghiệp thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 35 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và các mẫu đơn tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 03, Phụ lục số 08 đính kèm Thông tư này.
8. Chấp hành đúng các quy định tại Giấy phép, các quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định của pháp luật có liên quan.
9. Hàng quý, trước ngày 20 (hai mươi) tháng đầu quý sau, doanh nghiệp phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino về tình hình thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác theo mẫu tại Phụ lục số 07 đính kèm Thông tư này.
10. Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino báo cáo về tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh casino kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản chấp thuận đến thời điểm chuyển đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 đính kèm Thông tư này.
11. Trong thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp không thực hiện chuyển đổi Giấy phép theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino về tài khoản chuyên dùng ngoại tệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 4. Hồ sơ chứng minh người Việt Nam có đủ năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino
Hồ sơ chứng minh người Việt Nam có đủ năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP là một trong các loại hồ sơ sau:
1. Các chứng từ chứng minh có thu nhập chịu thuế từ bậc 3 trở lên theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân: Bản sao có chứng thực tờ khai thuế thu nhập cá nhân đã được cơ quan thuế quyết toán hoặc bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế chứng minh người chơi có thu nhập chịu thuế từ bậc 3 trở lên theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân trong vòng 01 năm trước khi vào chơi casino.
2. Các chứng từ chứng minh có thu nhập thường xuyên từ 10 triệu đồng/tháng trở lên:
a) Bản sao có chứng thực xác nhận thu nhập hàng tháng, bảng lương hàng tháng hoặc quyết định trả lương của cơ quan nơi người chơi đang công tác xác nhận trong 03 tháng gần nhất kể từ ngày vào chơi casino, trong đó thể hiện mức thu nhập hàng tháng từ 10 triệu đồng trở lên.
b) Bản sao có chứng thực hợp đồng cho thuê nhà, cho thuê tài sản của người chơi còn hiệu lực theo quy định của pháp luật, trong đó thể hiện tổng số tiền cho thuê hàng tháng từ 10 triệu đồng trở lên.
c) Bản sao có chứng thực sổ tiết kiệm ngân hàng, sao kê tài khoản tiền gửi ngân hàng của người chơi có thời hạn từ 01 năm trở lên và có phát sinh lãi hàng tháng từ 10 triệu đồng trở lên.
d) Các giấy tờ khác chứng minh được người chơi có thu nhập thường xuyên từ 10 triệu đồng/tháng trở lên.
đ) Trường hợp các hồ sơ nêu tại điểm a, b, c và d Khoản này không chứng minh được thu nhập của người chơi đạt mức 10 triệu đồng/tháng, người chơi có thể xuất trình đồng thời nhiều hồ sơ để chứng minh có tổng thu nhập thường xuyên từ 10 triệu đồng/tháng trở lên.
3. Người chơi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu được chứng thực quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này khi xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh casino để vào chơi casino.
4. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino có trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày cho phép người Việt Nam vào chơi casino để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 5. Nộp, quản lý, sử dụng tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino thí điểm cho người Việt Nam vào chơi
1. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thu và hạch toán riêng khoản thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tự kê khai số lượng người Việt Nam mua vé vào chơi casino và nộp toàn bộ tiền bán vé vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kinh doanh casino đăng ký kê khai thuế. Thời gian nộp cùng với thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế.
3. Ngân sách cấp tỉnh nơi doanh nghiệp kinh doanh casino tổ chức hoạt động kinh doanh được hưởng nguồn thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino và được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, trong đó bố trí tối thiểu 60% cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế.
4. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino chậm nộp hoặc không thực hiện đúng quy định việc nộp toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino của người Việt Nam vào Kho bạc Nhà nước thì phải nộp đủ toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định và tiền chậm nộp bằng mức phạt chậm nộp thuế.
5. Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp kinh doanh casino nộp toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino như khoản thu thuế của ngân sách nhà nước và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tình hình nộp số thu từ tiền bán vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino vào ngân sách địa phương của doanh nghiệp kinh doanh casino.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 3. Sổ theo dõi, thẻ điện tử để kiểm soát đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino
1. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP. Sổ theo dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kiểm soát bằng việc cấp thẻ điện tử thì đảm bảo phải có báo cáo tổng hợp về kiểm soát đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino bao gồm các thông tin tương tự như sổ theo dõi. Sổ theo dõi, thông tin điện tử (trong trường hợp cấp thẻ điện tử) phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
Riêng đối với các doanh nghiệp được phép thí điểm cho người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP thì sổ theo dõi đối với người Việt Nam vào chơi tại Điểm kinh doanh casino phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 05 năm để phục vụ cho việc tổng kết, đánh giá việc thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
2. Sổ theo dõi hoặc thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mã số thẻ điện tử (nếu có).
b) Họ và tên.
c) Số hộ chiếu hoặc giấy thông hành còn giá trị.
d) Quốc tịch.
đ) Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử).
e) Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh casino.
g) Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3. Sổ theo dõi hoặc thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các thông tin quy định tại điểm a, b và đ Khoản 2 Điều này.
b) Số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc số thẻ nhân viên.
c) Vị trí, chức danh công việc được phân công đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP tại Điểm kinh doanh casino.
d) Chức vụ, nhiệm vụ được giao đối với đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
đ) Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh casino.
e) Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4. Việc theo dõi đối tượng là người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung sau:
a) Các thông tin quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
b) Bản cam kết thuộc đối tượng có đủ năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
c) Hình thức hồ sơ chứng minh đáp ứng đủ điều kiện năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
d) Bản cam kết không thuộc đối tượng bị cấm không được vào chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.
5. Doanh nghiệp có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người chơi theo quy định của pháp luật, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và điều tra theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 6. Quản lý đồng tiền quy ước
1. Tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi đưa đồng tiền quy ước vào kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương để theo dõi, quản lý.
2. Doanh nghiệp được quyền tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo nhu cầu quản lý. Trước thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan này. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, lý do tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, thời gian dự kiến tiếp tục sử dụng trở lại. Trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục sử dụng đồng tiền quy ước trở lại, doanh nghiệp phải thông báo cho các cơ quan này bằng văn bản.
3. Doanh nghiệp phải mở Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức đồng tiền quy ước.
b) Số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước doanh nghiệp mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, trong đó cụ thể theo từng mệnh giá và loại ngoại tệ, ngày mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, tên nhà sản xuất, cung cấp (nếu có).
c) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 7. Mẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 8. Hồ sơ, tài liệu chứng minh hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư
1. Hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm:
a) Báo cáo của doanh nghiệp về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino với những nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án, mục tiêu và quy mô dự án, tổng mức đầu tư của dự án, hạng mục đầu tư và tiến độ thực hiện các hạng mục của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
- Tình hình giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các hạng mục của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Vốn đầu tư phải được giải ngân trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp trong việc mua bán tài sản, thanh toán các chi phí hình thành nên tài sản và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư. Việc thực hiện các hạng mục của dự án phải được thể hiện ở các hợp đồng thực hiện hạng mục của dự án, các biên bản nghiệm thu nêu rõ khối lượng nghiệm thu, xác nhận của đơn vị độc lập (đơn vị tư vấn giám sát, hoặc tư vấn quản lý dự án). Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
b) Cam kết của chủ đầu tư về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư và tình hình thực hiện các cam kết khác (nếu có).
c) Báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định của pháp luật kiểm toán đối với báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh casino quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần theo quy định của pháp luật kiểm toán độc lập.
d) Hồ sơ, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư (nếu có).
2. Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc giải ngân vốn đầu tư để làm căn cứ điều chỉnh tổng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm:
a) Báo cáo của doanh nghiệp về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với những nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án, mục tiêu và quy mô dự án, tổng mức đầu tư của dự án, hạng mục đầu tư và tiến độ thực hiện các hạng mục của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
- Tình hình giải ngân vốn đầu tư thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất. Vốn đầu tư phải được giải ngân trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp trong việc mua bán tài sản, thanh toán các chi phí hình thành nên tài sản và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư. Việc thực hiện các hạng mục của dự án phải được thể hiện ở các hợp đồng thực hiện hạng mục của dự án, các biên bản nghiệm thu nêu rõ khối lượng nghiệm thu, xác nhận của đơn vị độc lập (đơn vị tư vấn giám sát, hoặc tư vấn quản lý dự án). Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
b) Cam kết của chủ đầu tư về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư tăng thêm và tình hình thực hiện các cam kết khác (nếu có).
c) Báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định của pháp luật kiểm toán đối với báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh casino quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này. Báo cáo kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần theo quy định của pháp luật kiểm toán độc lập.
d) Hồ sơ, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư tăng thêm (nếu có).
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 7. Mẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
...
2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 7. Mẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
...
2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 7. Mẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
...
2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 7. Mẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
...
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Chương III QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Nguyên tắc hạch toán và quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh casino
1. Doanh nghiệp kinh doanh casino phải thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận liên quan đến hoạt động kinh doanh casino và phải được theo dõi riêng các khoản mục này trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh casino gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino không hạch toán riêng được doanh thu từ hoạt động kinh doanh casino với doanh thu của hoạt động kinh doanh khác thì toàn bộ khoản thu không tách riêng được là doanh thu để tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh casino.
b) Trường hợp các khoản chi phí vừa liên quan đến hoạt động kinh doanh casino vừa gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phân bổ các khoản chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh casino so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp kinh doanh casino có trách nhiệm hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp với các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí để kê khai, tính nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh casino được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
Điều 10. Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp kinh doanh casino bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh casino (không bao gồm khoản thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino đối với các doanh nghiệp được thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP).
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu tài chính.
4. Thu nhập khác (nếu có).
Điều 11. Chi phí hoạt động kinh doanh casino
1. Chi phí hoạt động kinh doanh casino là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh casino được xác định theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế doanh nghiệp trả cho người chơi trúng thưởng khi tham gia chơi các trò chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật về thuế.
Điều 12. Chế độ kế toán, kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh casino phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp kinh doanh casino phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán quý, doanh nghiệp kinh doanh casino phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh casino chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 6 tháng, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh casino phải lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04, 05, 06 và 07 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) và Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh casino chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh casino phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Điều 12. Chế độ kế toán, kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh casino phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp kinh doanh casino phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán quý, doanh nghiệp kinh doanh casino phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh casino chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 6 tháng, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh casino phải lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04, 05, 06 và 07 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) và Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh casino chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh casino phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý, giám sát việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh casino quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về quản lý, giám sát việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh casino được quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino.
Điều 3. Quản lý tiền mặt, đồng tiền quy ước tại kho quỹ, quầy thu ngân và tại các bàn trò chơi, máy trò chơi điện tử có thưởng
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ trong đó có quy định về quản lý tiền, đồng tiền quy ước và tổ chức quản lý bảo đảm tách bạch giữa kho quỹ, quầy thu ngân và tại các bàn trò chơi, máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Doanh nghiệp chỉ được phép đổi đồng tiền quy ước cho người chơi trước khi chơi tại quầy thu ngân hoặc bàn trò chơi và đổi trả lại tiền cho người chơi tại quầy thu ngân.
Việc quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3. Mọi giao dịch liên quan đến tiền, đồng tiền quy ước phải được theo dõi bằng phần mềm máy tính và bảo đảm dữ liệu từ phần mềm phải được kết chuyển vào Phiếu tổng hợp doanh thu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. đồng thời các giao dịch này phải được ghi lại và báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Phiếu tổng hợp doanh thu phải được lập trên phần mềm máy tính và định kỳ hàng tháng doanh nghiệp kinh doanh casino thực hiện chuyển thông tin dữ liệu của Phiếu tổng hợp doanh thu đến cơ quan thuế cùng với thời gian nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt. Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) có trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin kết nối bảo đảm cơ quan thuế nhận được dữ liệu do doanh nghiệp chuyển đến và có hướng dẫn để doanh nghiệp kết nối được thông tin.
4. Doanh nghiệp phải bố trí các hòm (túi) chuyên dụng để đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước. Các hòm ( túi) này phải được niêm phong trước khi mang ra khỏi kho quỹ và ngay sau khi mang ra khỏi máy trò chơi điện tử có thưởng, bàn trò chơi có thưởng.
Việc mở niêm phong hòm (túi) và việc kiểm kê, tính toán giao dịch tại quầy thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Các Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này phải được lưu trữ trong khoảng thời gian ít nhất là 10 năm.
Điều 4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh casino
1. Doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ để cơ quan thuế quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và qua hệ thống camera.
2. Việc lắp đặt các thiết bị điện tử và hệ thống camera trong Điểm kinh doanh casino và việc lưu trữ hình ảnh theo dõi qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera thực hiện theo quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ .
Cơ quan thuế quản lý thực hiện truy cập vào hệ thống thiết bị điện tử, hệ thống camera để phục vụ công tác quản lý doanh thu, quản lý thuế.
3. Cơ quan thuế quản lý thực hiện giám sát trực tiếp tại Điểm kinh doanh casino hoặc giám sát qua các thiết bị điện tử và qua hệ thống camera.
Cục trưởng Cục thuế căn cứ vào nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế quyết định việc quản lý, giám sát trực tiếp hoặc qua các thiết bị điện tử và qua hệ thống camera tại doanh nghiệp kinh doanh casino.
Điều 5. Kê khai nộp thuế và báo cáo sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký và thông báo mẫu các chứng từ quy định tại Điều 3 Thông tư này với cơ quan quản lý thuế và có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh casino trước ngày Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh casino thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và phải sử dụng phần mềm quản lý tiền, đồng tiền quy ước theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh casino trước ngày Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, chưa tổ chức hoạt động kinh doanh casino và trường hợp doanh nghiệp được cấp phép sau ngày Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì ngay khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ và tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và phải sử dụng phần mềm quản lý tiền, đồng tiền quy ước theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
Phụ lục số 01: PHIẾU TỔNG HỢP DOANH THU
...
Phụ lục số 02: BIÊN BẢN MỞ HÒM/TÚI
...
Phụ lục số 03: BIÊN BẢN KIỂM ĐẾM TIỀN MẶT, ĐỒNG TIỀN QUY ƯỚC