ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các cấp, các ngành và Nhân dân trong tỉnh về yêu cầu cấp bách phải nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực để khắc phục những hạn chế của nền kinh tế hiện nay; tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Đối với nguồn nhân lực
Phấn đấu đưa tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 33% tổng số lao động toàn tỉnh.
Phấn đấu tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 25% tổng số lao động toàn tỉnh.
Phấn đấu tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15% tổng số lao động toàn tỉnh.
- Đến năm 2025:
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; hoàn thành đúng tiến độ các công trình trọng điểm, công trình có tính chất lan tỏa, công trình kết nối giữa các khu vực trên địa bàn tỉnh.
+ 95% - 100% diện tích đất chưa sử dụng được khai thác, sử dụng; 100% diện tích đất đã giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được khai thác, sử dụng đúng mục đích. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia.
- Đến năm 2045:
+ Phấn đấu 100% nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế được xử lý bằng công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn trong nước và ngang hàng với các nước đang phát triển.
3. Đối với nguồn tài lực
+ Giữ vững an ninh tài chính địa phương; bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 không quá 1% GRDP, đến năm 2030 không quá 1% GRDP. Đến năm 2030 nợ công không quá 60% GRDP.
- Đến năm 2035: Thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5% tổng thu ngân sách nhà nước địa phương hàng năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP, Kế hoạch số 219-KH/TU và Kế hoạch này đến các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh; xác định đây là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân và là yêu cầu cấp bách trong tình hình hiện nay để khắc phục những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế.
2. Về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nhân lực
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hoàn thành việc sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu gắn với kiện toàn bộ máy; cải thiện điều kiện, môi trường lao động để tạo động lực, khuyến khích lao động hiệu quả, sáng tạo; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh; đẩy mạnh trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nhân lực.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức sau khi có quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), vùng miền, chuẩn hóa, hiện đại hóa. có phân tầng chất lượng; phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng xã hội hóa; gắn đào tạo nghề với phát triển các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu, mục tiêu của doanh nghiệp; sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp yếu kém, hoạt động không hiệu quả, không đủ năng lực tự chủ; chú trọng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tham gia giáo dục nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng của Nhà nước và của doanh nghiệp.
- Quy hoạch mạng lưới dịch vụ việc làm, xây dựng hệ thống dịch vụ việc làm có hiệu quả, đáp ứng được công tác thu thập xử lý thông tin, kết nối cung - cầu, tư vấn và dự báo thông tin thị trường lao động. Mở rộng và nâng cao hiệu quả sàn giao dịch việc làm định kỳ, tiến tới tổ chức sàn giao dịch hằng tuần. Giải quyết tốt bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng tiêu chí đào tạo lại và đưa lao động trở lại thị trường lao động nhanh và kết nối những người được đào tạo xong gia nhập thị trường lao động.
- Rà soát và thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, giải pháp phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, minh bạch, cạnh tranh và bền vững đi đôi với tăng cường, nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc quản lý, điều tiết cung - cầu trên thị trường lao động nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường công tác tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động. Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài qua mạng internet; tăng cường tuyên truyền, kiểm tra tình hình quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kịp thời phát hiện, thu hút, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả những người tài. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục năng khiếu trong giáo dục phổ thông.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu mở các lớp tập huấn, đào tạo nhân lực cán bộ công nghệ thông tin; các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước theo lộ trình xây dựng chính quyền điện tử, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đạt hiệu quả, nhằm cung ứng kịp thời nguồn nhân lực này cho nhu cầu phát triển ngành dịch vụ du lịch của tỉnh.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi nghiên cứu xây dựng các giải pháp, chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước vào làm việc tại các Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, công nghiệp cảng biển, dịch vụ logistics,...
f) Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và thẩm quyền quản lý:
- Đổi mới công tác quản lý và phương thức hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức quần chúng, xã hội, nghề nghiệp,... trong phát triển nguồn nhân lực; phát triển mạnh hệ thống thông tin đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của mỗi người.
3. Về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nguồn vật lực
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Rà soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà đã quá thời hạn quy định nhưng chưa xây dựng hoặc xây dựng kéo dài chưa đưa vào sử dụng. Tập trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng đối với dự án trọng điểm của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 187-KH/TU ngày 24/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn ô nhiễm môi trường, thực hiện việc thẩm định công nghệ trong chuyển giao nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng cơ chế và tổ chức triển khai hoạt động giám sát đối với tất cả các cơ sở, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, nhất là thu hút đầu tư vào các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách về cấp phép khai thác, sử dụng nước; đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước; trọng tâm là địa bàn huyện đảo Lý Sơn.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đa dạng hóa nguồn lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, triển khai quyết liệt các giải pháp ngăn chặn tình trạng cháy rừng và chặt phá rừng; tiếp tục nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng rừng; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng, nâng cao thu nhập và đời sống người làm lâm nghiệp.
- Tiếp tục rà soát đầu tư các hạng mục cần thiết phải khắc phục, sửa chữa các cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản khai thác ở tỉnh Quảng Ngãi đảm bảo theo yêu cầu đối với cảng đủ tiêu chuẩn xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ tiềm năng, trữ lượng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản và quản lý môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên không phép, trái phép theo quy định của pháp luật.
3.2. Đối với nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hoàn chỉnh xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo đúng quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm định hướng cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực để công tác xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả thiết thực. Tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Lựa chọn, hình thành một số cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị. Hỗ trợ, kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đồng bộ, hệ thống xử lý môi trường đảm bảo.
- Kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với các ngành công nghiệp, tranh thủ công nghệ tiên tiến, lợi thế của nước đi sau, đi tắt, đón đầu, tận dụng tối đa lợi thế lao động của địa phương và khai thác có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có; quản lý chặt chẽ thiết bị công nghệ công nghiệp đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
c) Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và thẩm quyền quản lý:
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, khắc phục triệt để tình trạng đầu tư dàn trải, triển khai đầu tư các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn được duyệt; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện nhằm sớm đưa vào sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Thực hiện nghiêm, hiệu quả chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 89/UBND-TH ngày 09/01/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về việc Triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Tăng cường công tác thẩm định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nguồn tài lực
- Hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh trong năm 2020. Tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cập nhật thông tin sắp xếp nhà, đất vào phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng, vận hành.
- Thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành địa phương. Giám sát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu sự nghiệp; không tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ, chương trình, đề án khi không cân đối được nguồn; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục rà soát các chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng ngân sách, tài sản công để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn địa phương; đẩy mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài chính bổ sung ngân sách nhà nước phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển và các nhu cầu khác theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công.
- Đổi mới cơ chế quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước; đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác và sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nhưng vẫn chưa được ban hành.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền đảm bảo bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan:
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước. Giám sát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, chi đúng dự toán ngân sách được giao, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu quả.
- Huy động tối đa nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa lĩnh vực môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 55/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành | 2020-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2020-04-28 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng |