BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư số 139/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Ngày 09/10/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 139/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu (thay thế Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 và Thông tư số 126/2011/TT-BTC ngày 07/9/2011).
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện.
- Như trên;
- T/T Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, Vụ CST (BTC) (để p/h);
- Cục Thuế XNK, Vụ PC (để t/h);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC THÔNG TƯ SỐ 139/2013/TT-BTC
Stt | Nội dung Thông tư số 139/2013/TT-BTC | Nội dung vướng mắc | Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan | ||||||||||||||||||
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, trường hợp mặt hàng dầu bôi trơn không dùng làm nhiên liệu không phải là mặt hàng xăng dầu và không bị điều chỉnh bởi Nghị định số 84/2009/NĐ-CP và Thông tư số 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính. | |||||||||||||||||||||
2.1 | b) Tàu biển quốc tịch nước ngoài... tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh. |
Quy định hiện hành không cấm tàu biển nước ngoài mua xăng dầu từ nội địa. | |||||||||||||||||||
2.2 |
|
2.3 |
| (Gạch đầu dòng thứ nhất, điểm 1 công văn số 291/HQCT-NV ngày 24/2/2014 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ) |
|
3.1 | Sau khi tờ khai hải quan đã được đăng ký, cấp số theo quy định và cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng đã tiến hành lấy mẫu (đối với xăng dầu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng), thương nhân được bơm xăng dầu theo quy định dưới đây: | Đề xuất: Bổ sung thêm ý “Khi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập, người khai hải quan phải khai cụ thể hàng sẽ được bơm vào bồn, bể rỗng hoặc bơm vào bồn bể với xăng dầu cùng chủng loại trên ô ghi chép khác của tờ khai nhập khẩu”. Đề nghị bổ sung “Khi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập, yêu cầu người khai hải quan khai cụ thể xăng dầu sẽ được bơm vào bồn, bể rỗng hoặc bơm vào bồn bể với xăng dầu cùng chủng loại và các bồn bể này có thiết kế nhiều đường ống dẫn liên hoàn giữa các bồn bể với nhau không trên ô ghi chép khác của tờ khai nhập khẩu”.
a |
|
b |
(Điểm 1 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) | Căn cứ quy định tại điểm a.2, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 139/2013/TT-BTC, trường hợp thương nhân bơm xăng dầu vào bồn bể rỗng, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong kho sau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu vào kho theo quy định. | |||||||||
c |
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 3 thì đối với lô hàng thuộc diện kiểm tra thực tế thì công chức phải niêm phong bồn bể cho đến khi xác định được lô hàng đáp ứng đủ các điều kiện thông quan theo quy định thì sẽ mở niêm phong hải quan cho phép thương nhân đưa hàng hóa vào sử dụng. Việc niêm phong hải quan bồn bể theo quy định tại điểm a.2. khoản 1 Điều 3 có áp dụng đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra thực tế hay không. Thời điểm được phép mở niêm phong hải quan là khi nào (nếu có). (Điểm 1 công văn số 2420/HQĐNa-GSQL ngày 26/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) | Thời điểm mở niêm phong là thời điểm thông quan lô hàng (có kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng và hoàn thành nghĩa vụ về thuế). | |||||||||||||||||||
d | Sau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu theo quy định, công chức hải quan không phải thực hiện niêm phong kho và giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu. | Đề xuất: “Sau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu theo quy định, công chức hải quan niêm phong bồn bể chứa xăng dầu, trừ trường hợp bồn bể có kết nối liên hoàn với nhau không niêm phong được thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến lô hàng đủ điều kiện thông quan và hoàn thành nghĩa vụ về thuế".
- Trường hợp thương nhân bơm xăng dầu từ phương tiện vận chuyển vào bồn bể rỗng, công chức hải quan thực hiện niêm phong bồn bể. Đối với các trường hợp sau khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu nhập khẩu và hoàn thành nghĩa vụ về thuế, thương nhân mới được phép đưa xăng dầu vào sử dụng. | |||||||||||||||||||
e | Thương nhân được bơm xăng dầu tái xuất từ kho chứa xăng dầu đã tạm nhập sang phương tiện vận chuyển xăng dầu để xuất ra nước ngoài hoặc để cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 2 Thông tư này. | (Điểm 1 công văn số 4443/HQHCM-GSQL ngày 11/12/2013 của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh) (Gạch đầu dòng thứ hai, điểm 1 công văn số 291/HQCT-NV ngày 24/2/2014 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ) |
3.2 | Trường hợp xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu, nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì thực hiện như sau: | |||||||||||||||||
a |
Việc quy định thời điểm thông quan là thời điểm thương nhân nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng là chưa phù hợp do cơ quan hải quan còn phải kiểm tra các điều kiện về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế. (Điểm 2 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) (Gạch đầu dòng thứ hai, điểm 1 công văn số 291/HQCT-NV ngày 24/2/2014 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ) | Theo đó đối với xăng dầu nhập khẩu, cơ quan hải quan ghi nhận trên hệ thống việc doanh nghiệp nộp kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng và chỉ thông quan khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục khai bổ sung kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng và nộp thuế theo quy định.
b | Nếu cơ quan kiểm tra nhà nước thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng dầu (cả cũ và mới) buộc phải tái xuất. Thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này. | Trường hợp buộc tái xuất đối với lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu có xử phạt theo Nghị định quy định xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hay chỉ buộc tái xuất. (Điểm 4 công văn số 2420/HQĐNa-GSQL ngày 26/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) |
3.3 |
a |
(Điểm 2 công văn số 4443/HQHCM-GSQL ngày 11/12/2013 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh) (Gạch đầu dòng thứ hai, điểm 1 công văn số 291/HQCT-NV ngày 24/2/2014 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ) (Gạch đầu dòng thứ nhất, điểm 1 công văn số 2006/HQHP-GSQL ngày 03/3/2014 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) | Trường hợp giữa kết quả giám định và khối lượng thanh toán có chênh lệch, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất đối chiếu các thông tin (lượng, trị giá) trên tờ khai với Hóa đơn bán hàng (hoặc Phiếu xuất kho), Đơn đặt hàng, chứng thư giám định về khối lượng, ý kiến giải trình của doanh nghiệp để xem xét cụ thể. | |||||||||||||
b | c.1) Khối lượng xăng, dầu bơm trực tiếp từ kho xuống tàu biển được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa. - Khối lượng xăng, dầu bơm từ kho xuống phương tiện vận tải được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa trên đất liền.
Đề xuất: Lấy số đo từ phương tiện vận tải đến tàu biển. 2. Đề nghị Tổng cục Hải quan cần quy định rõ các chứng từ thương nhân phải nộp trường hợp có sự chênh lệch đồng hồ đo của kho chứa và đồng hồ của phương tiện vận tải. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thống nhất việc xác định khối lượng (giám định, barem, đồng hồ đo) xăng dầu cung ứng cho tàu biển được thực hiện ở đâu, tàu nào (phương tiện vận tải hay tàu biển nhận nhiên liệu), có phải nhận biên bản ghi nhận kết quả của giám định, kết quả đo theo barem, kết quả đo từ đồng hồ hay không? Trường hợp cung ứng xăng dầu tại khu vực vùng neo, phao số 0 thì việc xác định khối lượng bằng giám định gây tốn nhiều thời gian và chi phí do cơ quan giám định phải ra khu vực vùng neo, phao số 0 để thực hiện việc giám định. Đề nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn cụ thể: Cơ quan nào sẽ là đơn vị chịu chi phí giám định (tàu biển nhận nhiên liệu, phương tiện vận tải, chủ lô hàng tái xuất, hải quan). (Điểm 1 công văn số 0437/HQBRVT-GSQL ngày 26/2/2014 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) | Khối lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận giữa phương tiện vận tải và tàu biển là cơ sở để xác nhận trên tờ khai tái xuất. Trường hợp không thống nhất về khối lượng xăng dầu giữa phương tiện vận tải và tàu biển thì thực hiện giám định, chi phí giám định do thương nhân và đại lý chủ tàu thống nhất.
c |
d |
3.4 | Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất được lấy ra từ cùng 01 (một) bồn, bể dưới sự giám sát của công chức hải quan thì giám định xác định về chủng loại này là xác định cho cả lô hàng xuất khẩu, tái xuất; không yêu cầu phải xác định riêng lẻ cho từng phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu của lô hàng. | (Điểm 4 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) |
3.5 |
Tại khoản 2 Điều 11: Hồ sơ hải quan đối với xăng dầu tái xuất cho phép doanh nghiệp dùng Phiếu kết quả thử nghiệm. 2. Đề nghị sửa đổi, bổ sung “Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ quan hải quan căn cứ chứng thư giám định chủng loại. Riêng đối với xăng dầu cung ứng (tái xuất) theo khoản 3, khoản 4 Điều 2 thì căn cứ theo chứng thư giám định chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của doanh nghiệp (trừ xăng dầu cung ứng cho tàu bay)”. Điểm b, khoản 5, Điều 3 quy định “Đối với lô hàng kiểm tra thực tế thì công chức hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng... thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan để thông quan lô hàng”. Theo đó quy định này được hiểu là tất cả các lô hàng xăng dầu được phân luồng đỏ thì phải căn cứ chứng thư giám định.
| 3.6 | … Thương nhân có trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu và phương tiện vận tải khác thực hiện việc chuyển tải, sang mạn; ... ngày ... giờ, lượng xăng dầu ... tấn thực hiện chuyển tải, sang mạn. d) Phương tiện chứa xăng dầu chuyển tải sang mạn phải được neo đậu tại khu vực thuộc địa bàn quản lý của hải quan nơi làm thủ tục cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan. Xăng dầu chuyển tải sang mạn phải được lưu trữ riêng tại các kho chứa riêng khi chưa hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của Luật Hải quan. | Theo quy định tại điểm c: Do đặc thù của hàng hóa nên việc giám sát xong chuyển tải, sang mạn thực hiện ở ngoài khơi và thời gian sang mạn có thể kéo dài, công chức tại cửa khẩu không thể có phương tiện ra tận địa điểm sang mạn. Theo quy định tại điểm d: Cần giải thích rõ phương tiện chứa xăng dầu chuyển tải, sang mạn được neo đậu tại khu vực địa bàn quản lý của hải quan nơi làm thủ tục cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan. (Điểm 5 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) | Vướng mắc tại điểm c: Cơ quan hải quan phối hợp với thương nhân trong việc bố trí phương tiện đi lại cho công chức hải quan thực hiện việc giám sát.
3.7 |
(Điểm 6 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) Tuy nhiên khoản 5, Điều 41 không quy định cụ thể các chứng từ thương nhân phải nộp và điều kiện, căn cứ để Lãnh đạo Cục Hải quan phê duyệt việc đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không hết. * Hồ sơ thương nhân gửi Cục Hải quan: - Bản chụp các tờ khai tạm nhập, tái xuất (nếu có): 01 bản (xuất trình bản chính để đối chiếu). * Nhiệm vụ của Cục Hải quan: * Sau khi Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, thương nhân làm thủ tục hải quan theo quy định. | 1. Hồ sơ thương nhân gửi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập: - Tờ khai hải quan nhập khẩu (tạm nhập): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp. - Phiếu theo dõi trừ lùi của tờ khai hải quan nhập khẩu (tạm nhập): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập xem xét kiểm tra hồ sơ do thương nhân xuất trình, nếu phù hợp các điều kiện về lượng hàng thể hiện tại tờ khai tạm nhập, thời hạn tạm nhập, tờ khai tái xuất, phiếu theo dõi trừ lùi thì có văn bản xác nhận đồng ý cho thương nhân làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa.
| |||||||
3.8 | với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất: |
a |
Theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 18 Thông tư số 196/2012/TT-BTC thì Hải quan cửa khẩu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”. 2. Theo quy định tại điểm c, khoản 10, Điều 3 Thông tư số 139/2013/TT-BTC thì “Đối với ... có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: Hàng hóa đã xuất khẩu”. Tuy nhiên nếu mở tờ khai điện tử thì theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 18 Thông tư số 196/2012/TT-BTC thì hải quan cửa khẩu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”. (Điểm 4 công văn số 347/HQNA-NV ngày 07/3/2014 của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An) |
b |
3.9 |
a |
| nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và cung ứng tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng nên đề nghị quy định rõ địa điểm làm thủ tục nhập kinh doanh tại cửa khẩu nhập hay cửa khẩu xuất. Khi làm thủ tục theo loại hình nhập kinh doanh đối với lượng xăng dầu tái xuất chạy tuyến nội địa thì có phải tính thuế môi trường hay không? Vì phần lớn các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu đều chưa phải tính thuế môi trường ở khâu nhập khẩu nhưng trường hợp này nhập khẩu xăng dầu để tiêu thụ ngay. Lượng hàng xuất cho đối tác nước ngoài có tính thuế bảo vệ môi trường không (vì không chạy ở môi trường Việt Nam). Theo quy định tại điểm a thì thương nhân thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình nhập kinh doanh đối với lượng xăng dầu tái xuất chạy chặng nội địa. Như vậy đối với xăng dầu tái xuất cho tàu biển chạy chặng nội địa thực hiện mở tờ khai nhập kinh doanh hay mở tờ khai tái xuất. Theo quy định điểm a có được hiểu là thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu mở tờ khai nhập khẩu kinh doanh chuyển tiêu thụ nội địa đối với số xăng dầu cung cấp cho tàu dùng để chạy chặng nội địa thay vì tái xuất. (Điểm 5 công văn số 2420/HQĐNa-GSQL ngày 26/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) Quy định tại khoản 6 Điều 12 được hiểu là cơ quan Hải quan thực hiện tính thuế, thu thuế và thời điểm tính thuế là ngày mở tờ khai tái xuất. (Điểm 6 công văn số 2420/HQĐNa-GSQL ngày 26/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) | 2. Hiện, quy định về chặng nội địa của tàu biển xuất cảnh và lượng xăng dầu tái xuất chạy chặng nội địa căn cứ vào định mức khai báo và cam kết của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc doanh nghiệp quản lý khai thác tàu (điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư số 139/2013/TT-BTC). Về lâu dài, Tổng cục Hải quan sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để có hướng dẫn cụ thể. 4. Việc tính thuế đối với lượng xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho tàu biển, tàu bay chạy tuyến quốc tế xuất cảnh thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 12, Điều 3 Thông tư số 139/2013/TT-BTC. Thời điểm tính thuế là thời điểm mở tờ khai tái xuất xăng dầu.
| ||||||||||||
b |
- Doanh nghiệp phải mở tờ khai tái xuất cho toàn bộ lượng xăng dầu cung ứng cho tàu bao gồm cả chặng nội địa và chặng quốc tế, sau đó mở tiếp tờ khai nhập kinh doanh cho lượng xăng dầu chạy chặng nội địa. Trường hợp này, có phải thực hiện việc tính lại thời hạn nộp thuế đối với trường hợp xăng dầu tạm nhập không tái xuất hết chuyển tiêu thụ nội địa hay không. Trường hợp có thể lấy từ nguồn nội địa để cung ứng cho chặng nội địa của tàu thì quy định trên là không phù hợp. Vì xăng dầu này doanh nghiệp đã mở tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh và đóng thuế đầy đủ. Do đó, nếu mở thêm tờ khai mới thì doanh nghiệp phải đóng thuế 2 lần. Trường hợp này, doanh nghiệp cũng không thể khai báo lượng xăng dầu này trên tờ khai tái xuất mà chỉ có thể khai báo lượng xăng dầu cung ứng cho tuyến quốc tế của tàu.
Trường hợp mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập thì thương nhân phải mở tờ khai tái xuất cho lượng xăng dầu chạy chặng quốc tế, đối với lượng xăng dầu sử dụng chặng nội địa thì thực hiện mở tờ khai nhập kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 139/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại điểm 3.9 dẫn trên.
3.10 |
a |
(Điểm 8 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) |
b | Khối lượng nhiên liệu xăng, dầu đang chứa trong phương tiện chuyên dụng được xác định theo bản khai chung khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục nhập cảnh; xuất cảnh. | Mặt hàng xăng dầu chứa trên phương tiện vận chuyển là lượng xăng dầu dùng cho hoạt động của tàu. Vì vậy lượng hàng này sẽ thay đổi (không cố định). Như vậy trong trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, lượng xăng dầu thực tế sẽ không thể bằng được lượng xăng dầu khai báo trên bản khai chung khi phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh.
Khối lượng nhiên liệu để xác định tính thuế căn cứ trên Bản khai chung khi phương tiện làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh. | |||||||||||||||
3.11 |
| 1. Xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Việc quy định thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép nhập khẩu là chưa phù hợp với thực tế phát sinh. (Điểm 3 công văn số 2420/HQĐNa-GSQL ngày 26/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) Đối với trường hợp chuyển tải, sang mạn tại các vị trí được phép của Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố công bố sau đó các tàu nhỏ vào vị trí neo đậu tại Chi cục Hải quan dự kiến làm thủ tục hải quan. Tại các Chi cục Hải quan này không đúng như quy định tại khoản 1, Điều 4 thì có được phép làm thủ tục hay không.
Sau khi chuyển tải, sang mạn theo quy định, các Chi cục được thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
| 1. Xăng dầu kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục tạm nhập xăng dầu. | ||||||||||||||||||
5.1 |
2. Theo quy định tại khoản 9, Điều 3 thì chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa. Như vậy hai quy định trên mâu thuẫn với nhau, việc tính lại thuế được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa hay tại thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập hàng hóa.
2. Đối với xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo đúng quy định tại khoản 9, Điều 3 Thông tư số 139/2013/TT-BTC; khoản 8 Điều 11, khoản 5 Điều 41, điểm c khoản 2 Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
5.2 |
| 2. Xăng dầu tái xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm nhập chính lô xăng dầu đó; hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tái xuất. | 2. Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu có được làm thủ tục tái xuất xăng dầu hay không (có kho nội địa). Thực hiện theo mẫu biên bản bàn giao nào. Tuy nhiên theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 11 về hồ sơ hải quan đối với xăng dầu tái xuất “Tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp”. Như vậy, quy định này có thể hiểu thủ tục tái xuất thực hiện tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa mà không yêu cầu lấy từ chính lô hàng tạm nhập trước đó. (Điểm 2 công văn số 2420/HQĐNa-GSQL ngày 26/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) của thương nhân theo đúng số lượng và chủng loại đã tạm nhập). Trường hợp Công ty TNHH MTV Xăng dầu Tây Nam Bộ (là Công ty thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam) đăng ký tờ khai tạm nhập xăng dầu theo ủy quyền của Tập đoàn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cần Thơ, sau khi lô hàng được thông quan, Công ty thành viên khác trực thuộc Tập đoàn có được sử dụng tờ khai tạm nhập này và lấy nguồn xăng dầu cùng chủng loại tại hệ thống kho nội địa khác để đăng ký tờ khai tái xuất tại đơn vị hải quan quản lý kho nội địa hay không? 5. Trường hợp bơm xăng dầu tái xuất từ kho nội địa chứa xăng dầu khác có được không. | - Cửa khẩu tạm nhập; 2. Mẫu Biên bản: Thực hiện theo mẫu chuyển cửa khẩu quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
| 2. Hồ sơ hải quan đối với tái xuất xăng dầu: …
Đề xuất: Trong Đơn đặt hàng (Order) thương nhân không phải khai “định mức xăng dầu chạy tuyến quốc tế”, thương nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với số lượng xăng dầu đã được cung ứng.
|
7.1 |
7.2 |
(Điểm 10 công văn số 10551/HQHP-GSQL ngày 18/11/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) |
7.3 | của phương tiện; tuyến đường vận chuyển; niêm phong hải quan; theo dõi phản hồi thông tin từ Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, từ Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này. | Đề nghị hướng dẫn việc lập Biên bản bàn giao xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC hay theo mẫu quy định tại Quyết định số 209/2011/QĐ-TCHQ. |
|
trường hợp mở tờ khai một lần và tái xuất nhiều lần thì Biên bản bàn giao được lập cho từng lần tái xuất hay chỉ một lần khi thực hiện tái xuất lần đầu tiên cho cả lô hàng.
| 4. Thực hiện giám sát cho đến khi xăng dầu được giao toàn bộ cho tàu biển đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển.
| Tại khoản 3, Điều 13 quy định trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất “Thực hiện hồi báo về việc tàu biển đã thực xuất cảnh cho Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất xăng dầu (đối với trường hợp tàu xuất cảnh tại cửa khẩu khác cửa khẩu nơi tàu neo đậu)”. Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục xuất cảnh đối với đường bộ, đường sông, đường sắt có cửa khẩu, có mốc biên giới phân định nên việc xác định phương tiện thực xuất cảnh rất dễ. Tuy nhiên, đối với tàu biển tại khu vực cảng biển để xác định tàu qua vị trí nào, cột mốc nào, để xác định tàu đã thực xuất cảnh là không thể xác định được. (Điểm 5 công văn số 3437/HQBRVT-GSQL ngày 27/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) của tàu xuất cảnh ra nước ngoài thực hiện hồ sơ giấy (hồ sơ thủ công). Căn cứ vào đâu, chứng từ nào, cơ quan nào? văn số 0437/HQBRVT-GSQL ngày 26/2/2014 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) Khoản 3, Điều 13 quy định thực hiện hồi báo về việc tàu biển đã thực xuất cảnh cho Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất xăng dầu (đối với trường hợp tàu xuất cảnh tại cửa khẩu khách với cửa khẩu nơi tàu neo đậu). Ngoài ra trường hợp tàu biển sau khi nhận xăng dầu cung ứng xong, vì lý do khách quan có thể chưa xuất cảnh mà chuyển cảng đến cảng ngoài địa bàn Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể cách xử lý chung trường hợp này để thực hiện thống nhất. văn số 615/HQHCM-GSQL ngày 27/2/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh) | Cơ sở để xác định tàu thực xuất cảnh là Thông báo tàu rời cảng do hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu gửi bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu. Thời điểm gửi thông báo được xác định là thời điểm tàu và hàng hóa xuất khẩu trên tàu rời cảng Việt Nam theo quy định tại khoản 3, Điều 13 Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính.
| ||||
7.5 |
Vướng mắc: Quy định tại điểm 6, Điều 12 được hiểu là cơ quan hải quan thực hiện tính thuế, thu thuế và thời điểm tính thuế là ngày mở tờ khai tái xuất. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 8, Điều 53 Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì khi chuyển tiêu thụ nội địa thì thời điểm tính thuế, thu thuế là ngày mở tờ khai nhập kinh doanh chuyển tiêu thụ nội địa. (Công văn số 0320/HQĐNa-GSQL ngày 26/2/2014 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai)
1. Trường hợp cung ứng xăng dầu cho tàu biển, tàu bay chạy tuyến quốc tế (trong hành trình chạy tuyến quốc tế có chặng nội địa), thương nhân khai rõ định mức xăng dầu sử dụng cho chặng nội địa, định mức xăng dầu sử dụng cho chặng quốc tế xuất cảnh thì lượng xăng dầu sử dụng chặng nội địa thực hiện theo quy định đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa, lượng xăng dầu sử dụng chặng quốc tế xuất cảnh thực hiện theo quy định đối với xăng dầu tái xuất.
| của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp mua xăng dầu theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này: | |||||||||||||||||||
8.1 |
Tại điểm 3, điểm 4 Điều 13 đã quy định rất cụ thể cách thức lập Biên bản bàn giao, các nội dung cần ghi trên Biên bản bàn giao, cách thức giám sát hàng hóa. Tuy nhiên tại nội dung quy định về trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất lại chỉ quy định rất chung chung, cụ thể: Đề nghị hướng dẫn: Việc tiếp nhận được thực hiện như thế nào, kiểm tra đối chiếu những nội dung gì, vào sổ như thế nào. (Điểm 4 công văn số 3437/HQBRVT-GSQL ngày 27/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) |
8.2 | e) Khi phương tiện vận chuyển xăng dầu xuất khẩu, tái xuất quay về, công chức hải quan phải tiến hành kiểm tra phương tiện vận tải nhập cảnh theo quy định nhằm phát hiện hàng nhập lậu hoặc xăng dầu không xuất khẩu, tái xuất hết quay lại tiêu thụ trong nội địa. | (Điểm 1 công văn số 347/HQNA-NV ngày 07/3/2014 của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An) |
8.3 |
Ngoài ra, trường hợp tàu biển sau khi nhận xăng dầu cung ứng xong, vì lý do khách quan có thể chưa xuất cảnh mà chuyển cảng đến cảng biển ngoài địa bàn Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh quản lý (ví dụ: cảng Hải Phòng, Đà Nẵng...). Đề nghị TCHQ hướng dẫn cụ thể cách xử lý chung trường hợp này để thống nhất thực hiện. | Nếu quá thời hạn dự kiến mà Chi cục Hải quan cửa khẩu thực xuất cảnh không hồi báo thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất xăng dầu có trách nhiệm trao đổi thông tin với Chi cục Hải quan nơi tàu thực xuất cảnh (ngày, giờ tàu biển xuất cảnh, tuyến đường xuất cảnh) để xử lý đối với trường hợp tàu có thực xuất cảnh hoặc xác nhận “hàng hóa đã xuất khẩu” theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 139/2013/TT-BTC trường hợp tàu đã xuất cảnh. | ||||||||||||||
|
10.1 |
| 10.2 |
- Lô hàng của tờ khai thuộc diện miễn kiểm tra (luồng xanh) - Lô hàng thuộc diện kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ). Vướng mắc trước đây đã được Tổng cục hướng dẫn trong công văn số 6060/TCHQ-GSQL ngày 16/10/2013. Vậy công văn số 6060/TCHQ-GSQL có được áp dụng để hướng dẫn đối với Điều này hay không, hay chỉ áp dụng đối với Thông tư số 165/2010/TT-BTC |
| Thương nhân được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần để xuất khẩu nhiều lần hoặc tái xuất nhiều lần: Thương nhân khai 01 tờ khai cho tất cả các hãng hàng không quốc tế hoặc 01 tờ khai cho tàu bay Việt Nam thực hiện các chuyến bay quốc tế xuất cảnh. Thời hạn hiệu lực của tờ khai theo quy định của pháp luật. | Đề xuất: Thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký 01 lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 44 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
| 1. Đối với tái xuất xăng dầu: …
12.1 |
Đề xuất: Trường hợp chưa xác định được tên, loại, số hiệu phương tiện để khai báo khi đăng ký tờ khai thì thương nhân sẽ thực hiện kê khai tên, loại, số hiệu phương tiện trên Hóa đơn bán hàng hoặc Phiếu xuất kho.
12.2 |
Đề xuất: - Đơn đặt hàng của doanh nghiệp quản lý khai thác tàu bay hoặc cơ trưởng. Trong Đơn đặt hàng thương nhân không cần khai báo “định mức khối lượng xăng dầu bay chuyến quốc tế”. Thương nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với số lượng xăng dầu đã cung ứng. |
| 2. Trường hợp cung ứng xăng dầu cho tàu bay Việt Nam xuất cảnh nhưng có dừng tại một sân bay nội địa: | |||||||||
13.1 |
13.2 | b) Biện pháp thanh khoản tờ khai bằng cách cộng dồn lượng xăng dầu thực xuất trong các Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho và phiếu theo dõi; ghi kết quả “Hàng hóa đã xuất khẩu” vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu (ô xác nhận của hải quan giám sát). | vào tờ khai xuất khẩu (ô xác nhận của cả hải quan giám sát)" nhưng không quy định cụ thể hải quan giám sát của Chi cục Hải quan mở tờ khai tái xuất hay hải quan giám sát tại Chi cục cửa khẩu xác nhận thực xuất. Đề nghị hướng dẫn cụ thể.
| 1. Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu xuất khẩu thực hiện theo quy định quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Kiến nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 9 của Thông tư số 139/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế, không thu thuế tờ khai hải quan tạm nhập “Thủ tục hoàn thuế, không thu thuế xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 118, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013”.
|
| 15.1 |
Nay theo quy định tại khoản 4, Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì thời hạn bảo lãnh thuế đối với xăng dầu kinh doanh TNTX là 60 ngày (không kể thời gian gia hạn là 60 ngày). áp dụng thời hạn bảo lãnh thuế đối với mặt hàng xăng dầu kinh doanh TNTX được tính cả thời hạn gia hạn, tức là 120 ngày, vì thời hạn này tương đương với thời hạn TNTX quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP (không tính thời gian gia hạn). | Do xăng dầu kinh doanh TNTX là mặt hàng đặc thù. Theo đó, trên cơ sở kiến nghị của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam về việc cho áp dụng bảo lãnh trong thời gian gia hạn thời hạn TNTX, Tổng cục Hải quan sẽ báo cáo Bộ xem xét, quyết định. | |||||||||||||
15.2 |
Trên thực tế, tổ chức tín dụng chỉ phát hành 02 bản chính Thư bảo lãnh: 01 bản lưu tại tổ chức tín dụng, 01 bản gửi doanh nghiệp.
15.3 |
Doanh nghiệp đề nghị: Thời hạn nộp chứng từ thanh toán là 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng vì còn phụ thuộc vào thời hạn trả chứng từ của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính không thể thanh toán kịp thời theo hợp đồng nhưng có văn bản cam kết thanh toán chậm thì cơ quan hải quan vẫn ra quyết định hoàn thuế không thu thuế cho doanh nghiệp. | Tại điểm d.1, khoản 8, Điều 127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định “Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ nộp thuế qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng hoặc dài hơn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phía nộp hồ sơ hoàn thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp phải có văn bản cam kết và xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng”. Đề nghị doanh nghiệp và cơ quan hải quan căn cứ các quy định về chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế nêu trên để thực hiện. | ||||||||||||||||||
15.4 |
15.5 |
Hiện, một số Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất xăng dầu yêu cầu thương nhân phải nộp Giấy phép rời cảng trong bộ hồ sơ cung ứng (tái xuất) xăng dầu cho tàu biển chạy tuyến quốc tế xuất cảnh. Việc này gây khó khăn cho doanh nghiệp vì khi làm thủ tục xuất khẩu xăng dầu, nếu thương nhân nộp Giấy phép rời cảng ngay thì trường hợp Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục khác với Chi cục Hải quan nơi giám sát xăng dầu cung ứng cho tàu biển, Giấy phép rời cảng sẽ hết hạn, thương nhân phải thực hiện thủ tục xin cấp lại. | - Thương nhân có văn bản cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung ứng (tái xuất) xăng dầu cho tàu biển từ nguồn tạm nhập để chạy tuyến quốc tế xuất cảnh.
|
Tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP quy định thương nhân kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu được mua bán xăng dầu, nguyên liệu với thương nhân đầu mối khác; tại khoản 2, Điều 53 Thông tư số 01/2012/TT-BGTVT ngày 09/1/2012 quy định nhiên liệu hút từ tàu bay được loại bỏ hoặc bảo quản phải được sự thống nhất của cả hai bên.
- Khi tàu bay làm thủ tục nhập cảnh, doanh nghiệp quản lý khai thác tàu bay chịu trách nhiệm hút lại lượng nhiên liệu thừa theo quy định tại khoản 2, Điều 53 Thông tư số 01/2012/TT-BGTVT ngày 09/1/2012 của Bộ Giao thông Vận tải; và có văn bản (ký tên, đóng dấu của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật) về việc bảo quản hoặc tiêu hủy lượng nhiên liệu dẫn trên. Trường hợp lượng nhiên liệu trên hút ra để bảo quản, thương nhân thực hiện thủ tục nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch. | |||||||||||||||||
Từ khóa: Công văn 6843/TCHQ-GSQL, Công văn số 6843/TCHQ-GSQL, Công văn 6843/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 6843/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 6843 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 6843/TCHQ-GSQL
File gốc của Công văn 6843/TCHQ-GSQL năm 2014 tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 139/2013/TT-BTC về thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6843/TCHQ-GSQL năm 2014 tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 139/2013/TT-BTC về thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6843/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2014-06-10 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |