Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu3469/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành21/10/2013
Người kýCao Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 21/10/2013
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Công văn 3469/TCT-CS năm 2013 xử lý vi phạm hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu3469/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành21/10/2013
Người kýCao Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 21/10/2013
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3469/TCT-CS
V/v xử lý vi phạm hóa đơn

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cần Thơ

Trả lời công văn số 120/CT-HC ngày 1/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ về việc xử lý vi phạm hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Về việc này, ngày 30/12/2011, Bộ Tài chính đã có công văn số 18036/BTC-TCT gửi các Cục Thuế hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Theo đó, tại điểm 2 đã hướng dẫn: "Trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thì không bị xử phạt, trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn thì tổ chức, cá nhân bị phạt ở mức phạt tối thiểu của khung tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ".

Vì vậy, đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng hóa dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn, đề nghị Cục Thuế áp dụng mức phạt theo hướng dẫn trên.

2. Về việc xử lý mất biên lai thu tiền phạt.

Tại Quyết định số 122/2002/QĐ-BTC ngày 30/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính được áp dụng từ ngày 01/10/2002 thì Biên lai CTT 45B-50 là biên lai thu tiền phạt hành chính. Do vậy, trường hợp Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt làm mất 50 số biên lai loại CTT 45B-50 thuộc hành vi làm mất biên lai thu tiền phạt hành chính, không phải là làm mất Biên lai thu phí, lệ phí nên không bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 106/2003/NĐ-CP.

Việc mất Biên lai thu tiền phạt được xử lý theo hướng dẫn tại công văn số 13344/BTC-TCT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài chính. Theo đó, tại công văn số 13344/BTC-TCT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn như sau:

"Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đã bỏ quy định xử phạt vi phạm làm mất chứng từ kế toán. Do đó, Điều 27 Chế độ quản lý sử dụng ấn chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế đã không phù hợp với Nghị định số 185/2004/NĐ-CP nêu trên, nên không còn hiệu lực thi hành.

Vì vậy, kể từ ngày Nghị định số 185/2004/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thi hành thì không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 27 Chế độ quản lý sử dụng ấn chỉ thuế nêu trên. Trường hợp mất biên lai đã bị xử phạt và nộp tiền phạt vào NSNN thì không hoàn trả lại số tiền đã nộp. Cán bộ, công chức làm mất biên lai, ấn chỉ thuế thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức".

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp cán bộ, công chức ngoài ngành thuế làm mất Biên lai thu tiền phạt, cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan quản lý cán bộ làm mất biên lại xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ công chức.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế  - Bộ Tài chính;
- Vụ PC, TVQT
- Lưu: VT, CS (2)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Từ khóa:3469/TCT-CSCông văn 3469/TCT-CSCông văn số 3469/TCT-CSCông văn 3469/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn số 3469/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn 3469 TCT CS của Tổng cục Thuế

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu3469/TCT-CS
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanTổng cục Thuế
                            Ngày ban hành21/10/2013
                            Người kýCao Anh Tuấn
                            Ngày hiệu lực 21/10/2013
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi