BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử | Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
1. Về nguyên tắc sử dụng HĐĐT và điều kiện của tổ chức khởi tạo HĐĐT:
khoản 1 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC về nguyên tắc, điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử quy định:
1.2. VNPT thực hiện kết chuyển dữ liệu từ phần mềm bán hàng vào phần mềm kế toán theo định kỳ (một tháng một lần) theo số tổng cộng để thực hiện hạch toán kế toán và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. VNPT chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai thuế, hạch toán kế toán để xác định kết quả kinh doanh.
2.1. Chữ ký điện tử và mã số thuế của người mua trên HĐĐT:
khoản 3 Điều 4 Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 18/9/2010 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về nội dung trên hóa đơn đã lập quy định;
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về nội dung của HĐĐT quy định:
2.2. Về tên liên hóa đơn trên HĐĐT:
Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC. Trong ký hiệu mẫu số hóa đơn (mẫu hóa đơn) doanh nghiệp sử dụng ký tự số "0" để thể hiện số liên hóa đơn, trên hóa đơn điện tử không phải có tên liên hóa đơn.
VNPT thực hiện lưu hóa đơn dưới dạng cấu trúc dữ liệu và phải đảm bảo nội dung của HĐĐT có thể truy cập và sử dụng để tham chiếu hoặc chuyển tải về đúng định dạng hóa đơn để in khi cần thiết; HĐĐT được lưu trữ cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận HĐĐT.
VNPT chuyển toàn bộ HĐĐT của khách hàng lên Website để khách hàng có thể tra cứu HĐĐT bằng cách truy cập vào Website của VNPT tỉnh, thành phố để nhận và tải HĐĐT.
Trường hợp khách hàng là cá nhân thanh toán tiền cước dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin cước trả sau tại quầy, thanh toán qua các thiết bị điện tử (POS, Internet, Mobile, ATM), …. thì VNPT phải có hình thức xác nhận thanh toán phù hợp.
HĐĐT là một hình thức hóa đơn do đó VNPT sử dụng HĐĐT để phục vụ cho hạch toán kế toán và kê khai thuế. VNPT được phép in HĐĐT ra giấy để gửi cho khách hàng trong trường hợp:
- Khách hàng là cá nhân thanh toán cước tại nhà.
Việc chuyển đổi HĐĐT phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Khách hàng của VNPT được sử dụng hóa đơn này để hạch toán và kê khai thuế theo quy định.
Đối với trường hợp HĐĐT đã lập sau đó phát hiện sai sót theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì VNPT được phép lập văn bản xác nhận sai sót bằng giấy có chữ ký của người mua và người bán. VNPT lập HĐĐT điều chỉnh sai sót theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn) để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 2488/TCT-DNL, Công văn số 2488/TCT-DNL, Công văn 2488/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn số 2488/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn 2488 TCT DNL của Tổng cục Thuế, 2488/TCT-DNL
File gốc của Công văn 2488/TCT-DNL năm 2013 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2488/TCT-DNL năm 2013 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2488/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-08-05 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-05 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |