Số hiệu | 164/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 16/10/2019 |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 164/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
\r\n\r\nThực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày\r\n01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải\r\npháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm\r\n2019 và định hướng đến năm 2021, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh báo cáo\r\ntình hình triển khai các nhiệm vụ như sau:
\r\n\r\nI. Về công tác triển\r\nkhai Nghị quyết của Chính phủ
\r\n\r\nỦy ban nhân dân thành phố đã ban hành\r\nKế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ (kèm Quyết định số\r\n1246/QĐ-UBND).
\r\n\r\nII. Về việc triển\r\nkhai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
\r\n\r\n\r\n\r\nỦy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo\r\ncác sở, ban, ngành theo lĩnh vực phụ trách rà soát, tham mưu bãi bỏ các quy định\r\nkhông còn phù hợp với quy định hiện hành đồng thời đề xuất giải pháp quản lý\r\ntrong thời gian chưa ban hành quy hoạch theo quy định mới.
\r\n\r\n2. Về việc cải\r\ncách thủ tục hành chính và cắt giảm danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành
\r\n\r\nThành phố đã chỉ đạo Cục Hải quan\r\nthành phố triển khai các giải pháp để đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt\r\ngiảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành,\r\ncụ thể:
\r\n\r\n- Cắt giảm trên 50% thời gian làm thủ\r\ntục hải quan so với quy định của Luật Hải quan:
\r\n\r\n+ Rút ngắn thời gian kiểm tra hồ sơ từ\r\n02 giờ xuống 01 giờ, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa từ 8 giờ xuống 4 giờ\r\nlàm việc kể từ thời điểm người khai.
\r\n\r\n+ Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa\r\nqua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng\r\nhóa nhập khẩu. Mục tiêu đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới\r\ncòn 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
\r\n\r\n+ Giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải\r\nkiểm tra qua chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 30-35% hiện nay xuống còn\r\n15%.
\r\n\r\n- Đẩy nhanh công tác thu thập thông\r\ntin, quản lý rủi ro để lựa chọn phân luồng hình thức, mức độ kiểm tra đối với\r\nhàng hóa xuất nhập khẩu. Theo đó, tăng tỷ lệ các tờ khai luồng xanh từ 57% lên\r\n67%, giảm tỷ lệ tờ khai luồng vàng từ 37% còn 28% và giảm tờ khai luồng đỏ từ\r\n6% còn 5%.
\r\n\r\n- Triển khai từng phần cơ chế một cửa\r\nquốc gia trao đổi thông tin và xử lý dữ liệu điện tử với các bộ, ngành liên\r\nquan đến làm thủ tục hải quan như cấp C/O điện tử, cấp phép của các bộ, ngành\r\nthông qua hệ thống để giảm thời gian làm thủ tục, chi phí đi lại của doanh nghiệp.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện 100% thủ tục hải\r\nquan điện tử đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh theo quy định tại\r\nThông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n- Triển khai thủ tục hải quan điện tử\r\nđối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Hệ thống e-Manifest theo Thông\r\ntư số 42/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n- Tiếp tục hoàn thiện các chức năng\r\nvà nâng cao hiệu quả vận hành của hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, xây\r\ndựng, điều chỉnh, bổ sung các công cụ tác nghiệp, phần mềm hỗ trợ hệ thống\r\nVNACCS/VCIS, các giải pháp tích cực đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện\r\nthủ tục hải quan điện tử, xử lý dữ liệu điện tử tập trung trên mô trình kiến\r\ntrúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống công nghệ thông tin\r\nthuộc cơ chế một cửa quốc gia.
\r\n\r\n- Triển khai Hệ thống quản lý hải\r\nquan tự động tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và địa điểm chuyển phát nhanh.
\r\n\r\n- Thúc đẩy các hoạt động thanh toán\r\nthuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử e-Payment nhằm hạn chế tối đa\r\ncác giao dịch nộp thuế, lệ phí bằng tiền mặt.
\r\n\r\n- Tạo điều kiện, khuyến khích các tổ\r\nchức đánh giá sự phù hợp tham gia thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với hàng\r\nhóa xuất nhập khẩu theo hướng xã hội hóa để bổ sung cơ sở kiểm tra, đáp ứng yêu\r\ncầu phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu, tiết kiệm nguồn lực đầu tư\r\ncủa Nhà nước.
\r\n\r\n- Đổi mới phương pháp kiểm tra chuyên\r\nngành theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giảm chi\r\nphí, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa.
\r\n\r\n- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai\r\nmô hình tập trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành\r\nđối với một sản phẩm, hàng hóa.
\r\n\r\n- Xây dựng đề án thí điểm thực hiện\r\ncơ chế bảo lãnh thông quan đối với một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc\r\ndiện quản lý và kiểm tra chuyên ngành.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Thành phố đã triển khai thực hiện dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện, phường, xã - thị trấn. Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai và hướng\r\ndẫn ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, tuyên truyền cải\r\ncách hành chính theo Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Ủy\r\nban nhân dân thành phố.
\r\n\r\n- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông\r\ntiếp tục được các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thực hiện, tạo sự chuyển biến tích cực,\r\nhiệu quả trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo\r\nhướng công khai, minh bạch, thuận lợi. Số lượng, tỷ lệ các thủ tục hành chính\r\nliên thông, liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan trong\r\nthành phố, giữa các cơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc ngày càng được\r\ntăng lên; số lượng cơ quan, đơn vị áp dụng mô hình một cửa điện tử tiếp tục được\r\nmở rộng.
\r\n\r\n- Ngoài việc thực hiện ứng dụng công\r\nnghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính, thành phố còn thực hiện ứng\r\ndụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp như: (1) Cổng thông\r\ntin điện tử thành phố và các trang thành viên đã được nâng cấp hoàn chỉnh các\r\nyêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo quy định, nhằm đáp ứng\r\nkịp thời nhu cầu khai thác, tiếp cận thông tin của các các tổ chức, cá nhân về\r\nchủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; (2) Công tác\r\nxây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và\r\nmở rộng, tập trung triển khai dịch vụ công trực tuyến theo chiều sâu.
\r\n\r\n- Triển khai Nghị định số\r\n61/2018/NĐ-CP, thành phố đã thiết lập và triển khai Cổng dịch vụ công thành phố,\r\nhệ thống thông tin một cửa điện tử gắn với hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ\r\ntục hành chính tại địa chỉ:\r\nhttps://dvc.hochiminhcity.gov.vn/expway/smartcloud/page/index.cpx và\r\nhttps://egov.hochiminhcity.gov.vn. Hệ thống đang thử nghiệm tại 12 đơn vị quận-huyện,\r\nxã, phường, thị trấn đối với 04 quy trình. Thành phố đang khẩn trương hoàn thiện\r\nvà kết với với Cổng Dịch vụ công quốc gia trong quý IV năm 2019; (2) Bên cạnh\r\nđó, Hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của thành phố được duy trì và\r\nđảm bảo ổn định nhằm cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính và công\r\nkhai tỷ lệ hồ sơ xử lý đúng hạn/trễ hạn của người dân tại địa chỉ:\r\nhttps://dichvucong.hochiminhcitv.gov.vn. Hệ thống này đã được tích hợp lên Cổng\r\nthông tin của Chính phủ tại phần chuyên trang của thành phố tại địa chỉ:\r\nhttp://tphcm.chinhphu.vn, http://tphcm.vn hoặc http://hochiminhcity.vn và tích\r\nhợp với dịch vụ phục vụ trả kết quả tại nhà, thông qua hệ thống bưu chính; (3)\r\nThiết lập hệ thống đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ\r\nthuật của người dân với lãnh đạo thành phố qua tổng đài 1022, thư điện tử,\r\nwebsite và liên thông tổng đài 113-114-115 để giúp người dân thuận lợi hơn khi\r\nthực hiện các cuộc gọi khẩn cấp; (4) Thành phố đã hỗ trợ các Tổng công ty doanh\r\nnghiệp nhà nước xây dựng đề án khung phát triển ứng dụng công nghệ thông tin\r\ngiai đoạn 2013-2017; (5) Xây dựng hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp\r\nnhà nước thành phố tại địa chỉ http://dnnn.hochiminhcity.gov.vn và thí điểm hỗ\r\ntrợ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện báo cáo tháng/quý qua mạng. Thành phố\r\nđã triển khai phục vụ đăng ký doanh nghiệp tại nhà cho doanh nghiệp có nhu cầu\r\nđăng ký thành lập mới doanh nghiệp; (6) Triển khai hệ thống một cửa điện tử quản\r\nlý hồ sơ đất đai tại địa chỉ truy cập https://motcuadatdai.tphcm.gov.vn, nhằm mục\r\ntiêu tăng cường công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm tăng\r\ncường tính hiệu quả, minh bạch trong công tác quản lý đất đai.
\r\n\r\nSố lượng hồ sơ được cung cấp dịch vụ\r\ncông trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 là: 4.381.765 hồ sơ. Hiện nay, tổng số dịch\r\nvụ công trực tuyến (tính đến tháng 09 năm 2019) là: 602/1790 TTHC đạt tỷ lệ\r\n33.63% (sở, ban, ngành: mức độ 3: 303 TTHC; mức độ 4: 86 TTHC; UBND quận, huyện:\r\nmức độ 3: 136 TTHC; mức độ 4: 70 TTHC; UBND phường, xã, thị trấn: mức độ 3: 7\r\nTTHC).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Về hoạt động thanh toán thẻ\r\ntrên địa bàn
\r\n\r\nĐen cuối tháng 7 năm 2019, số lượng\r\nthẻ đang hoạt động trên địa bàn thành phố tăng 2,45% so với quý II/2019. Sản phẩm\r\nthẻ nội địa vẫn là sản phẩm chủ yếu của các ngân hàng trong nước chiếm 70,73%,\r\nthẻ quốc tế chiếm 29,27%, tỷ lệ này ở quý I năm 2019 lần lượt là 71,25% và\r\n28,75%; số máy POS đang hoạt động tăng khoảng 6.8% so với quý 1/2019.
\r\n\r\nNgân hàng và các tổ chức trung gian\r\nthanh toán trên địa bàn tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng chấp nhận thẻ, ví điện\r\ntử thông qua thiết bị di động tại các điểm cung cấp dịch vụ; chú trọng ứng dụng\r\ncông nghệ cao để phát triển và mở rộng các dịch vụ thanh toán hiện đại cho thị\r\ntrường thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách\r\nhàng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường thanh toán.
\r\n\r\n4.2. Hoạt động thanh toán qua ngân\r\nhàng điện tử
\r\n\r\nViệc phát triển đa dạng các kênh\r\nthanh toán hiện đại cùng với các tiện ích mang lại đã góp phần gia tăng số lượng\r\nkhách hàng tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Đến cuối tháng 7 năm\r\n2019 thanh toán điện tử tiếp tục tăng so với thời điểm cuối quý II/2019: số lượt\r\nthanh toán tăng 34,20%, doanh số thanh toán tăng 33,41%.
\r\n\r\n4.3. Một số hoạt động nhằm đẩy mạnh\r\nthanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn
\r\n\r\nĐẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử\r\nphục vụ cho các dịch vụ hành chính công của thành phố, góp phần đưa thành phố\r\ntrở thành thành phố thông minh bao gồm các lĩnh vực chủ yếu như sau:
\r\n\r\n- Đối với lĩnh vực giáo dục: Ban triển\r\nkhai Đề án SSC đã triển khai đến 283 trường (121 trường do Sở Giáo dục và Đào tạo\r\nquản lý và 162 trường do Ủy ban nhân dân các quận - huyện quản lý), thực hiện\r\nthu phí qua phần mềm quản lý thu tập trung.
\r\n\r\n- Đối với việc phát triển thanh toán trong\r\nlĩnh vực y tế: đến cuối tháng 7 năm 2019, có hơn 854 cơ sở y tế đã lắp đặt máy\r\nPOS với khoảng 1.150 máy POS. Việc kết nối phần mềm thanh toán với phần mềm\r\nkhám chữa bệnh (giữa Vietinbank với Bệnh viện Đại học Y dược và Bệnh viện Nhi đồng\r\n1); dùng thẻ liên kết giữa ngân hàng và bệnh viện thay cho sổ khám chữa bệnh và\r\nthanh toán dịch vụ khám bệnh, viện phí, thuốc (Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương\r\nTín kết nối với Bệnh viện Chợ Rẫy) đã góp phần rút ngắn thời gian chi trả tiền\r\nkhám chữa bệnh; thanh toán viện phí qua Cổng thanh toán của Payoo (giữa Công ty\r\ncổ phần dịch vụ, trực tuyến cộng đồng Việt (Payoo), Ngân hàng TMCP Ngoại thương\r\nViệt Nam (VCB) với Bệnh viện Đại học Y dược)...
\r\n\r\n- Đối với thanh toán dịch vụ công trực\r\ntuyến cấp độ 4: triển khai thu phí dịch vụ công trực tuyến thí điểm cho 03 đơn\r\nvị: Ủy ban nhân dân quận 9, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, Ủy ban nhân dân huyện\r\nCủ Chi, (Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (Napas) và VCB đã phối hợp\r\nvới Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố).
\r\n\r\n- Đối với thanh toán tiền điện: Tổng\r\nCông ty Điện lực thành phố đã hợp tác với 23 Ngân hàng và 11 tổ chức trung gian\r\nthanh toán trong việc triển khai các giải pháp thanh toán tiền điện bằng hình\r\nthức thanh toán điện tử, hạn chế thấp nhất việc thanh toán bằng tiền mặt, tỷ lệ\r\nkhách hàng thanh toán không dùng tiền mặt đạt 92,22%. Tổng Công ty Điện lực\r\nthành phố tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đã đáp ứng 19/19 loại\r\nhình dịch vụ điện đạt tiêu chí dịch vụ trực tuyến mức độ 4.
\r\n\r\n- Đối với thanh toán tiền nước: dữ liệu\r\nkhách hàng trên địa bàn của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn phân tán ở 08 công ty\r\ncon. Tuy nhiên các công ty cấp nước đều đã liên kết với ngân hàng và các tổ chức\r\ntrung gian thanh toán để thu tiền nước qua nhiều kênh thanh toán khác nhau và\r\nđa số các công ty cấp nước đã thực hiện không thu tiền nước tại nhà khách hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\nThành phố đã ban hành các quyết định\r\nvà triển khai thực hiện các chương trình nhằm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp\r\nvà hỗ trợ các hoạt động đổi mới sáng tạo như sau:
\r\n\r\n5.1. Hình thành hệ sinh thái khởi\r\nnghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo
\r\n\r\nThành phố đã phê duyệt Chương trình hỗ\r\ntrợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội\r\nnhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 4181/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8\r\nnăm 2016). Kết quả triển khai đã đạt được như sau:
\r\n\r\nThành phố đã hỗ trợ hạ tầng cơ sở vật\r\nchất cho hệ sinh thái khởi nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp: kết nối trên 29 cơ\r\nsở ươm tạo doanh nghiệp (cả tư nhân và nhà nước) với tổng diện tích trên 25.597\r\nm2; đưa vào hoạt động phòng thí nghiệm mở tại Trung tâm dịch vụ phân\r\ntích thí nghiệm (CASE); Hợp tác với các mô hình OpenLab khác của các doanh nghiệp\r\nnhư Microsoft, Bosch; xây dựng "Đề án nâng cấp không gian hỗ trợ đổi mới\r\nsáng tạo và khởi nghiệp thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng Đề án thành lập Trung\r\ntâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Viện Nghiên cứu phát triển công nghệ\r\ntiên tiến;...
\r\n\r\nKết nối mạng lưới 200 chuyên gia tư vấn,\r\ncố vấn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau (đầu tư\r\n- tài chính 17%, tư vấn khởi nghiệp 18%, công nghệ - kỹ thuật - pháp lý 65%) nhằm\r\ntư vấn/huấn luyện hoàn thiện mô hình kinh doanh, định hướng thị trường cho sản\r\nphẩm, cung cấp vốn đầu tư cá nhân (đầu tư thiên thần)... cho các dự án có tiềm\r\nnăng.
\r\n\r\nHỗ trợ đào tạo về đổi mới sáng tạo và\r\nkhởi nghiệp cho trên 280 giảng viên, cán bộ của các trường đại học, các cơ\r\nquan/tổ chức để hình thành đội ngũ giáo viên giảng dạy về đổi mới sáng tạo và\r\nkhởi nghiệp; đào tạo kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về phát triển ý tưởng và\r\nđánh giá sản phẩm khởi nghiệp cho hơn 1.523 cá nhân và nhóm khởi nghiệp; bồi dưỡng\r\ncông nghệ sáng tạo STEM cho khoảng 12.300 giáo viên và 103.656 học sinh của các\r\ntrường phổ thông trên địa bàn quận huyện.
\r\n\r\nĐào tạo cho 60 mentor mới, nâng cao\r\nnăng lực cho 100 mentor hiện hữu; kết nối mạng lưới hơn 200 mentor từ các mạng\r\nlưới SME Mentoring, VMI, Swiss EP, Startup Vietnam Foundation, VIISA, Shinhan\r\nFuture’s Lab, Your Student Support.
\r\n\r\nHỗ trợ hình thành và hoạt động hệ\r\nsinh thái khởi nghiệp thành phố Hồ Chí Minh:
\r\n\r\n+ Hỗ trợ 1.777 dự án khởi nghiệp,\r\ntiêu biểu như: giúp hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh cho 310 dự án; kết\r\nnối thị trường trong và ngoài nước cho 550 lượt dự án; tư vấn tài chính cho 280\r\nlượt dự án; phát triển ý tưởng khởi nghiệp cho 920 dự án;...
\r\n\r\n+ Chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo\r\nvà khởi nghiệp đến nay đã tiếp nhận và đang giải quyết hỗ trợ cho 164 dự án của\r\ncác cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (cả tư nhân và nhà nước); đã hỗ trợ cho 27 dự án\r\nvới tổng kinh phí thực hiện dự kiến khoảng 23 tỷ đồng, trong đó, phần ngân sách\r\nhỗ trợ dự kiến là 15,75 tỷ đồng và phần vốn đối ứng là 7,6 tỷ đồng. Một số dự\r\nán tiêu biểu như: Teamup, Magix, Ekid, Cloud689, Freelancer, Schoolbus,...
\r\n\r\nHỗ trợ khoảng 30 cuộc thi, thu hút được\r\ntrên 2.500 dự án và ý tưởng tham gia, trong đó, gần 200 dự án đã được chọn để\r\ntiếp tục ươm tạo hoặc tham gia các chương trình hỗ trợ về khởi nghiệp sáng tạo.\r\nDự kiến, tiếp tục hỗ trợ tổ chức trên 100 sự kiện (chợ phiên khởi nghiệp, cuộc\r\nthi, hội thảo, hoạt động kết nối,,...) thuộc các lĩnh vực như: công nghệ thông\r\ntin, công nghệ giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch,...
\r\n\r\nTriển khai các hoạt động hợp tác để kết\r\nnối hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Chủ động hợp tác, kết nối với các\r\nhoạt động ươm tạo và đổi mới sáng tạo với Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức\r\nhỗ trợ kinh doanh và tài chính quốc tế, cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\r\nquốc tế (Phần Lan, Hàn Quốc, Canada, Singapore, Thái Lan, Anh, Mỹ, Israel, Thụy\r\nSĩ), Cơ quan đổi mới sáng tạo Israel, New Zealand, Ngân hàng phát triển Châu A,\r\nMicrosoft Việt Nam; Kết nối với các quỹ đầu tư để hỗ trợ các dự án khởi nghiệp\r\nnhư IDG, Dragon Capital, Spring, Sihub đã ký kết hợp tác với Hàn Quốc,\r\nMalaysia, Singapore, Đức, Đài Loan, Thái Lan để khởi động Chiến lược đưa\r\nstartup Việt ra thế giới với tên gọi “Runway to the World”, theo đó, 9 nhóm khởi\r\nnghiệp sáng tạo đầu tiên của thành phố trong năm 2018 đã được chọn đi\r\nSingapore, Malaysia, Hàn Quốc để ươm tạo và tìm kiếm thị trường. Ngoài ra, có\r\ncác chương trình như Chương trình hợp tác của Công ty Phần mềm Quang Trung với\r\nQuỹ đầu tư khởi nghiệp International Accelerator (IA) và Công ty MagRabbit-MR\r\n(Mỹ), Chương trình hợp tác với Lotte của VSV và Sở Khoa học và Công nghệ; Các\r\nchương trình hợp tác quốc tế với Shinhanbank, Viện Công nghệ Massachusetts\r\n(MIT); Tiếp tục triển khai các hoạt động hợp tác với Israel; Tổ chức đoàn đi\r\nNew Zealand để bồi dưỡng về các phương pháp đổi mới sáng tạo mới nhất trên thế\r\ngiới, xác định các lĩnh vực trọng tâm và các vấn đề ưu tiên cần giải quyết nhằm\r\nphát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tại thành phố...
\r\n\r\nTiếp tục đẩy mạnh công tác truyền\r\nthông khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đi vào chiều sâu với các hoạt động:\r\n(1) tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Khoa học và công nghệ Việt Nam năm\r\n2019 thu hút trên 1.500 lượt người tham gia; (2) Đăng tải trên 1.700 tin/bài\r\nliên quan đến hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các phương\r\ntiện truyền thông; liên tục cập nhật tin tức trên Facebook Fanpage của Sở Khoa\r\nhọc và Công nghệ với tần suất 2-3 tin/ngày, thu hút được khoảng 800 lượt xem và\r\n20 lượt tương tác/tin. Hầu hết các nội dung truyền thông đều nhận được bình luận\r\ntích cực từ phía độc giả quan tâm; (3) Công bố Giải thưởng đổi mới sáng tạo và\r\nkhởi nghiệp thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 lần 2 thu hút 100 khách tham dự. Đến\r\nnay, Giải thưởng I-star đã nhận được 72 bài tham dự; (4) Giải thưởng sáng tạo\r\nthành phố đã tôn vinh 05 công trình, giải pháp, mô hình cho lĩnh vực sáng tạo\r\n(lĩnh vực 6); (5) Tiếp tục phối hợp với cộng đồng khởi nghiệp tổ chức sự kiện\r\nthường niên Tuần lễ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp nhằm mục tiêu tìm kiếm những\r\nmô hình khởi nghiệp sáng tạo, có tiềm năng, có khả năng gọi vốn đầu tư để phát\r\ntriển dự án.
\r\n\r\n5.2. Sàn giao dịch công nghệ
\r\n\r\n- Thành phố đã phối hợp cùng Bộ Khoa\r\nhọc và Công nghệ hoàn thiện cơ sở vật chất, đưa vào vận hành Sàn giao dịch công\r\nnghệ.
\r\n\r\n- Đang xây dựng Đề án “Xây dựng Trung\r\ntâm thông tin thống kê khoa học công nghệ và sàn giao dịch công nghệ”.
\r\n\r\n5.3. Xúc tiến kết nối cung - cầu công\r\nnghệ; truyền thông, phổ biến cơ chế chính sách và hiệu quả đạt được trong việc\r\nthúc đẩy phát triển thị trường Khoa học và Công nghệ
\r\n\r\nThành phố đã phê duyệt Chương trình\r\nthúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ thành phố giai đoạn 2016 -\r\n2020 (Quyết định 2954/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016). Đến nay, đã triển khai\r\nmột số nội dung cụ thể:
\r\n\r\n- Cổng thông tin đổi mới sáng tạo và\r\nchuyển giao công nghệ thành phố có 4.649 công nghệ thiết bị và 657 nhà cung ứng;\r\nsố tổ chức, chuyên gia tư vấn là 831 (trong đó có 648 chuyên gia tư vấn), có\r\n124 dự án tìm kiếm đối tác. Tổng số 4.061 lượt giao dịch công nghệ và thiết bị\r\ntrên hệ thống.
\r\n\r\n- Sàn giao dịch công nghệ đã tiếp nhận\r\n478 yêu cầu công nghệ của các doanh nghiệp, trong đó cung cấp thông tin cho 396\r\nyêu cầu; kết nối tư vấn chuyên gia 81 yêu cầu, hiện đang theo dõi 36 kết nối\r\nchuyển giao công nghệ; thực hiện 07 lớp đào tạo để bồi dưỡng chuyên gia và hỗ\r\ntrợ hình thành các tổ chức trung gian cho thị trường khoa học và công nghệ;\r\ncông tác xúc tiến chuyển giao công nghệ tập trung vào việc tổ chức 10 hội thảo\r\nbáo cáo phân tích xu hướng công nghệ và 07 hội thảo giới thiệu công nghệ do\r\ndoanh nghiệp đặt hàng; trưng bày, giới thiệu 58 công nghệ, thiết bị của 22 đơn\r\nvị từ các viện, trường, doanh nghiệp tại Chợ công nghệ và thiết bị thường xuyên\r\nvà 205 công nghệ và thiết bị của 85 viện - trung tâm nghiên cứu, trường đại học\r\nvà doanh nghiệp trong và ngoài nước tại 02 techmart chuyên ngành.
\r\n\r\n5.4. Triển khai phổ biến và hỗ trợ\r\ndoanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ Quốc\r\ngia và tham gia các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước và thành phố để thực\r\nhiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh
\r\n\r\nThường xuyên tuyên truyền, phổ biến về\r\nQuỹ đổi mới công nghệ quốc gia, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tại các hội\r\nnghị, hội thảo, tiếp xúc gặp gỡ doanh nghiệp các quận huyện.
\r\n\r\n5.5. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo đảm quyền\r\nkinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh
\r\n\r\n- Hỗ trợ hướng dẫn xác lập, khai thác\r\nquyền sở hữu trí tuệ, hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp khi khai thác, thương\r\nmại hóa các sản phẩm.
\r\n\r\n- Xây dựng cơ chế hợp tác trong hoạt động\r\nnghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; rà soát hoạt động của các phòng\r\nthí nghiệm, đề xuất cơ chê nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của các\r\nphòng thí nghiệm;
\r\n\r\n- Khảo sát, đánh giá nhu cầu xã hội\r\nvà năng lực hoạt động nghiên cứu phát triển của các doanh nghiệp để lựa chọn đầu\r\ntư nhằm tạo ra một số sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trọng điểm của thành\r\nphố;
\r\n\r\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm lực\r\ncác phòng thí nghiệm, các tổ chức khoa học và công nghệ, mạng lưới chuyên gia\r\nđáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
\r\n\r\n5.6. Xây dựng quy chế về hỗ trợ đầu\r\ntư theo hình thức đối tác công tư trong hoạt động khởi nghiệp (về đào tạo, mặt\r\nbằng, tổ chức cuộc thi,...); xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các tổ chức trung\r\ngian của thị trường khoa học công nghệ
\r\n\r\n- Thành phố đã ban hành kế hoạch hoàn\r\nthiện hệ sinh thái khởi nghiệp (Quyết định số 1339/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm\r\n2017), theo đó xây dựng Quy chế hỗ trợ mở cửa thị trường mua sắm công cho doanh\r\nnghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác công tư, tạo kênh tiếp\r\nnhận và hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tham gia\r\nthị trường này.
\r\n\r\n- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các tổ\r\nchức trung gian của thị trường khoa học công nghệ: thực hiện đánh giá theo quy\r\nđịnh của Thông tư số 38/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ.
\r\n\r\n5.7. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp\r\ndoanh nghiệp vừa và lớn về thủ tục thành lập, cách khai thác và sử dụng Quỹ\r\nphát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có hiệu quả để tạo nguồn tài\r\nchính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ
\r\n\r\nThành phố đã hoàn thiện Cẩm nang hướng\r\ndẫn sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo Thông tư liên tịch\r\nsố 12/2016/TTLT-BKHCN- BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ\r\nvà Bộ Tài chính để tuyên truyền đến các doanh nghiệp.
\r\n\r\nThực hiện tuyên truyền, hướng dẫn các\r\ndoanh nghiệp về thành lập, trích và sử dụng Quỹ tại các hội nghị, hội thảo tại\r\ncác quận, huyện, hội nghị do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức cũng như tại các\r\nbuổi làm việc, tiếp xúc với doanh nghiệp.
\r\n\r\n5.8 Về việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục\r\ntrên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học
\r\n\r\n- Thành phố đã hỗ trợ thành lập các\r\ncâu lạc bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở một số trường phổ thông, tạo sân chơi\r\ncho học sinh có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu khoa học; giúp đỡ học sinh trong\r\nviệc tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học\r\nvào thực tiễn. Các câu lạc bộ được thành lập dựa trên sự tự nguyện, phù hợp với\r\nkhả năng, nguyện vọng của học sinh và phù hợp với chủ trương đổi mới Chương\r\ntrình giáo dục phổ thông mới.
\r\n\r\n- Thành phố đã giao Sở Giáo dục và\r\nĐào tạo chủ động tìm sự trợ giúp của các chuyên gia quốc tế, dưới hình thức các\r\nhội thảo xây dựng năng lực, huấn luyện trực tiếp, hỗ trợ giảng viên thiết kế\r\nchương trình đào tạo về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của trường đại học nơi\r\nphù hợp với bối cảnh Việt Nam và nhu cầu của từng trường. Ngoài ra, cùng các\r\ntrường thảo luận về hoạt động hợp tác mở rộng và khả năng cung cấp hỗ trợ tài\r\nchính nhằm triển khai chương trình đào tạo cũng như thúc đẩy tư duy đổi mới\r\nsáng tạo và khởi nghiệp tại các trường đại học.
\r\n\r\n- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,\r\ntư vấn, đào tạo định hướng học sinh, sinh viên khởi xướng ý tưởng kinh doanh; tổ\r\nchức các buổi giao lưu giữa thanh niên, sinh viên với các doanh nhân thành đạt.\r\nTạo sân chơi bổ ích cho học sinh - sinh viên thông qua việc lập các dự án khởi\r\nsự doanh nghiệp, hướng các em tới hoạt động có ý nghĩa là tìm hiểu về kinh\r\ndoanh; có cơ hội trải nghiệm thực tế để đúc kết kinh nghiệm, kiến thức về kinh\r\ndoanh. Tuyển chọn những dự án khởi nghiệp khả thi nhằm tham gia cuộc thi khởi\r\nnghiệp ở cấp độ cao hơn đồng thời quảng bá những ý tưởng, dự án hay và gắn kết\r\nvào thực tế.
\r\n\r\n\r\n\r\nTại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần,\r\nthành phố đã chỉ đạo trực tiếp các cơ quan báo đài xây dựng các chương trình,\r\ncác chuyên trang, chuyên mục nhằm tuyên truyền việc triển khai, thực hiện các\r\ngiải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Đặc biệt chú trọng nhiệm vụ và các giải\r\npháp chủ yếu như: cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; tạo môi\r\ntrường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo;\r\nbảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh\r\ndoanh của doanh nghiệp; giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp; bảo vệ quyền\r\nvà lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
\r\n\r\nHướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền\r\nthông hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ\r\ndoanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh\r\ndoanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội\r\ncủa thành phố.
\r\n\r\nThống kê, tổng hợp các tin, bài báo\r\nphát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của các doanh nghiệp gửi các\r\ncơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên trang thông tin của Sở Thông\r\ntin và Truyền thông.
\r\n\r\nBáo Sài Gòn Giải Phóng dành riêng một\r\nchuyên trang cho việc phổ biến các thông tin về tình hình phát triển kinh tế -\r\nxã hội của thành phố và phổ biến về các giải pháp cải thiện môi trường kinh\r\ndoanh và môi trường đầu tư trên địa bàn thành phố trong thời gian qua.
\r\n\r\nIV. Phương hướng\r\ntrong thời gian tói
\r\n\r\nỦy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các\r\nsở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tập trung triển khai các nhiệm\r\nvụ, giải pháp được giao tại các quyết định, đồng thời tập trung triển khai các\r\ngiải pháp cụ thể như sau:
\r\n\r\n1. Tăng cường đối thoại doanh nghiệp,\r\nlắng nghe và giải quyết các kiến nghị, khó khăn của doanh nghiệp để tháo gỡ kịp\r\nthời tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
\r\n\r\n2. Khuyến khích thúc đẩy doanh nghiệp\r\nđổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đơn\r\ngiản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\ncác thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tập trung vào các\r\ngiải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, đất đai; cải thiện năng lực cạnh\r\ntranh của doanh nghiệp.
\r\n\r\n3. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến\r\nkhích đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực kinh tế có lợi thế so sánh, có tiềm\r\nnăng phát triển nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng\r\ncao chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước,\r\nchú trọng sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n4. Bổ sung các chính sách hỗ trợ để\r\ndoanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học và công nghệ, tích\r\ncực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản\r\ntrị sản xuất kinh doanh, nâng cao tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp đóng\r\ngóp vào tăng trưởng kinh tế.
\r\n\r\n5. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến\r\nlược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung thực hiện\r\ncó hiệu quả các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ: chương trình phát triển\r\ncông nghệ cao; chương trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; chương trình ứng\r\ndụng khoa học và công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước; chương\r\ntrình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất chất\r\nlượng và năng lực cạnh tranh.
\r\n\r\n6. Nghiên cứu điều chỉnh quy định về\r\nkhuyến khích đầu tư bến bãi vận tải đường bộ; khuyến khích các đơn vị vận tải\r\nkinh doanh sử dụng sàn giao dịch vận tải để làm giảm chiều xe chạy rỗng, giảm\r\nchi phí vận tải, đồng thời kết nối hiệu quả các phương tiện vận tải khác, chủ động\r\nứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm để giảm chi phí quản lý, điều\r\nhành vận tải.
\r\n\r\n7. Khuyến khích kêu gọi xã hội hóa\r\ntrong các lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh hợp tác đầu tư nhằm khuyến khích các bệnh viện\r\nvay các tổ chức tín dụng để đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng, thành lập\r\nmới cơ sở khám chữa bệnh trong khuôn viên bệnh viện. Liên doanh, liên kết với\r\ncác nhà đầu tư để xây dựng, thành lập mới cơ sở khám chữa bệnh hoạt động theo\r\nmô hình doanh nghiệp. Tăng cường truyền thông mô hình hợp tác công tư (PPP) về\r\ny tế để thông tin cho các nhà đầu tư về nhu cầu danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư\r\ndễ dàng truy cập thông tin về cơ sở khám, chữa bệnh và các dự án y tế.
\r\n\r\n8. Nghiên cứu bổ sung hình thức chế\r\ntài thực hiện đối với các trường hợp dự án có quyết định thu hồi và tạm giao đất\r\nđể bồi thường, giải phóng mặt bằng mà thời gian bồi thường giải phóng mặt bàng\r\nkéo dài, tránh trường hợp dự án chậm triển khai ảnh hưởng đến quyền lợi người\r\ndân./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 164/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 16/10/2019 |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 164/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 16/10/2019 |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |