Số hiệu | 111/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 10/07/2014 |
Người ký | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 111/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2014 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thực hiện Chương trình\r\nhành động của Chính phủ ban hành kèm Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng\r\n02 năm 2007 và Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố, Ủy ban\r\nnhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5\r\nnăm 2007 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Hội nhập kinh tế quốc tế\r\ncủa thành phố giai đoạn 2007-2010. Ủy ban nhân dân thành phố đã rà soát đánh\r\ngiá kết quả thực hiện giai đoạn 2007-2011 tại Báo cáo số 178/BC-UBND ngày 28\r\ntháng 11 năm 2012 và tiếp tục tiến hành sơ kết Chương trình hành động giai đoạn\r\n2007-2013; đồng thời, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động giai\r\nđoạn 2014-2015, để tiếp tục thực hiện chủ trương hội nhập toàn diện của Đảng bộ\r\nvà chính quyền thành phố, hỗ trợ thực hiện thắng lợi Kế hoạch kinh tế - xã hội\r\ntrong thời gian tới.
\r\n\r\n\r\n\r\nKẾT QUẢ THỰC\r\nHIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2007 - 2013
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác hoạt động thông tin\r\ntuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế được triển khai\r\nkhá mạnh trong thời gian qua, góp phần nâng cao hiểu biết và nhận thức của\r\ndoanh nghiệp, cán bộ, công chức về WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
\r\n\r\nTừ năm 2007 đến nay, các\r\ncơ quan báo đài đã tích cực thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về WTO\r\nvà hội nhập kinh tế quốc tế với các chương trình truyền hình và phát thanh như\r\n“Trên đường hội nhập”, “Hội nhập và phát triển” được thực hiện định kỳ, các bài\r\nviết thông tin và phân tích chuyên sâu về những vấn đề nảy sinh trong quá trình\r\ngia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, giúp doanh nghiệp, cán bộ quản lý và\r\nngười dân nắm được tình hình hội nhập. Công tác thông tin cũng được thực hiện\r\nthông qua các trang web của sở ngành chức năng. Đặc biệt, Trung tâm WTO thành\r\nphố với trang web và Thư viện điện tử về hội nhập kinh tế quốc tế (ở địa chỉ\r\nhttp://www.hoinhap.org.vn) thường xuyên cung cấp thông tin, tài liệu về WTO và\r\nhội nhập kinh tế quốc tế cho các đối tượng có nhu cầu.
\r\n\r\nThường trực Ban Chỉ đạo hội\r\nnhập kinh tế quốc tế thành phố cùng các Sở ngành phối hợp với các ngành Trung\r\nương, các dự án quốc tế tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề và các lớp bồi dưỡng\r\nkiến thức về các cam kết và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia\r\nnhập WTO và các Hiệp định thương mại tự do khác, các hàng rào kỹ thuật trong\r\nthương mại (TBT), thông tin thị trường… cho hơn 27.000 lượt đối tượng là các\r\ncán bộ, công chức, doanh nghiệp nhằm tạo cơ hội nắm bắt và tận dụng ưu đãi từ\r\ncác Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Trung tâm WTO đã tổ chức 01\r\nkhóa tập huấn chuyên sâu kéo dài trong 03 tuần dành cho cán bộ Sở ngành làm\r\ncông tác hội nhập của Thành phố và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía\r\nNam. Các hội thảo, tập huấn đã thu hút được sự quan tâm của cộng đồng doanh\r\nnghiệp và các nhà khoa học, cán bộ quản lý nhà nước và được các phương tiện\r\ntruyền thông đại chúng tập trung phản ánh.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1- Về triển khai chương\r\ntrình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
\r\n\r\nỦy ban nhân dân thành phố\r\nđã chủ động triển khai nhiều chương trình hỗ trợ trong các lĩnh vực như hỗ trợ\r\ndoanh nghiệp đổi mới công nghệ hiện đại, mở rộng nhà xưởng sản xuất, thúc đẩy sự\r\nphát triển của ngành công nghiệp; thực hiện quy hoạch phát triển các ngành công\r\nnghiệp, đặc biệt là bốn ngành công nghiệp trọng yếu; thực hiện chính sách,\r\nchương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, thương mại điện tử, phát\r\ntriển hệ thống phân phối… nhằm tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được\r\nkhách hàng và đẩy mạnh quá trình giao thương; chương trình bình ổn thị\r\ntrường ngày càng phát huy hiệu quả, số lượng doanh nghiệp và khối\r\nlượng hàng hóa tham gia chương trình ngày càng nhiều nhưng số vốn vay\r\nkhông lãi ngày càng giảm…
\r\n\r\nNội bộ các ngành kinh tế\r\ncũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng\r\nhóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao; từng\r\nbước chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, lấy chất lượng tăng\r\ntrưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành, lĩnh vực trên cơ sở áp dụng\r\nnhững thành tựu mới về khoa học, công nghệ, ít gây ô nhiễm môi trường, nguồn\r\nnhân lực chất lượng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh\r\nthái.
\r\n\r\n2.2- Về nâng cao năng lực\r\ncạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn
\r\n\r\nNâng cao năng lực cạnh\r\ntranh của doanh nghiệp và sản phẩm là vấn đề cốt lõi để hội nhập kinh tế thành\r\ncông. Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND và\r\n38/2013/QĐ-UBND về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu, khuyến\r\nkhích các nhà đầu tư trong nước thực hiện đầu tư trong lĩnh vực, ngành nghề\r\ncông - nông nghiệp trọng yếu mà thành phố đang ưu tiên khuyến khích, đặc biệt\r\nlà lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường. Từ năm 2007, Thành phố đã thành\r\nlập Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh cho các doanh\r\nnghiệp vay vốn của các tổ chức tín dụng, phát triển sản xuất kinh doanh; thực\r\nhiện chính sách hỗ trợ lãi suất phục vụ 05, lĩnh vực ưu tiên... Từ năm 2013, thực\r\nhiện Nghị quyết 02 của Chính phủ và cơ chế chính sách về tiền tệ tín dụng của\r\nNgân hàng Nhà nước, Thành phố còn triển khai chương trình kết nối Ngân hàng -\r\nDoanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp, bình ổn\r\nđể duy trì, phục hồi sản xuất kinh doanh và giúp các ngân hàng khơi thông nguồn\r\nvốn. Một số hoạt động hỗ trợ khác của thành phố nhằm nâng cao hàm lượng\r\nkhoa học kỹ thuật của sản phẩm, hỗ trợ nghiên cứu - triển khai (R&D), tạo\r\nra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thương trường.
\r\n\r\nBên cạnh đó, Thành phố chủ\r\nđộng xây dựng các chương trình hỗ trợ, thiết thực cho doanh nghiệp, phù hợp với\r\nyêu cầu tình hình mới như hỗ trợ thông tin, tiếp thị, xây dựng thương hiệu, tư\r\nvấn pháp lý, tư vấn sở hữu trí tuệ… Tiêu biểu là chương trình hỗ trợ xây dựng\r\nthương hiệu và chương trình hợp chuẩn của Sở Khoa học công nghệ phối hợp Trung\r\ntâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố (ITPC) thực hiện; các lớp tập huấn\r\nvề các công cụ phân tích thị trường nhằm khai thác dữ liệu thương mại toàn cầu,\r\nphục vụ công tác xuất nhập khẩu hay các lớp tập huấn sử dụng Hệ thống cảnh báo\r\nsớm các vụ kiện chống bán phá giá giúp các doanh nghiệp xác định sớm các nguy\r\ncơ bị điều tra áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu\r\ndo Trung tâm WTO thành phố phối hợp với Cục Quản lý cạnh tranh, Trung tâm\r\nThương mại quốc tế (ITC) thực hiện.
\r\n\r\nTuy nhiên, cần có sự quan\r\ntâm nhiều hơn nữa trong việc nâng cao năng lực của các Hiệp hội doanh nghiệp/ngành\r\nnghề và tổ chức tư vấn, chuyển dần các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp\r\ntừ chính quyền qua các đơn vị này nhằm nâng cao hiệu quả đối với doanh nghiệp\r\nvà phù hợp với các quy định của WTO mà Việt Nam cam kết.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1- Công tác xúc tiến đầu\r\ntư, thương mại, du lịch
\r\n\r\nTrong\r\nnhững năm qua, Thành phố đã tổ chức thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ\r\nvà ở nước ngoài; đón tiếp và cung cấp\r\nthông tin cho các đoàn khách đầu tư đến từ nhiều\r\nquốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với\r\nmục đích tìm hiểu về môi trường, cơ hội hợp tác kinh doanh và đầu tư trong các\r\nlĩnh vực thương mại, công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin, chế biến thực phẩm,\r\nthủ tục đầu tư kinh doanh, v.v.
\r\n\r\nCác hội thảo xúc\r\ntiến thương mại và đầu tư được tổ chức\r\ntheo chuyên đề, ngành và thị trường xuất\r\nkhẩu, tiềm năng thu hút sự quan tâm, tham dự của nhiều doanh nghiệp; qua đó,\r\ngóp phần hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thị trường và tìm kiếm cơ\r\nhội hợp tác sản xuất - kinh doanh. Cổng thông tin\r\nđiện tử Thương mại và Đầu tư (MIS) thường xuyên cập nhật thông tin dành\r\ncho khách mua hàng, nhà đầu tư nước ngoài và cổng dành cho nhà xuất khẩu; cập\r\nnhật các báo cáo về thị trường, tin tức về hoạt động xúc tiến của Thành phố và\r\ncác văn bản pháp luật mới ban hành.1 Bên cạnh đó, Hệ thống\r\n“Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố” tiếp tục được vận hành nhằm\r\nthông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của Nhà nước đến doanh nghiệp và\r\ntháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp và trong khuôn khổ hoạt động của\r\nHệ thống, các buổi đối thoại trực tiếp đã được tổ chức ở cấp Thành phố và trên\r\ntừng địa bàn quận, huyện.2\r\n
\r\n\r\nHàng năm, Thành phố tổ chức\r\nnhiều hoạt động xúc tiến thương mại nhằm kết nối doanh nghiệp, thúc đẩy tạo lập\r\nmối liên kết trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm\r\ncơ hội mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Các phiên chợ, hội chợ hàng Việt\r\nđược các đơn vị như Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Hiệp\r\nhội Doanh nghiệp Thành phố, các đơn vị có chức năng v.v. tổ chức thường xuyên,\r\ntạo điều kiện quảng bá hàng Việt Nam và phục vụ nhu cầu mua sắm của người tiêu\r\ndùng, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, quận - huyện vùng ven, khu chế xuất, khu\r\ncông nghiệp. Các hoạt động kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ không dừng\r\nlại trên địa bàn Thành phố. Thông qua Chương\r\ntrình Hợp tác thương mại với các tỉnh, thành Đông - Tây Nam bộ; Thành phố và các tỉnh, thành bạn\r\nthu được kết quả thiết thực trong xúc\r\ntiến hình thành các liên kết tạo nguồn hàng, phát triển hệ thống phân phối và\r\nchuỗi cung ứng hàng hóa sản xuất trong nước. Về các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, bên cạnh việc tổ chức\r\ncác hội thảo và đoàn khảo sát đến các thị trường xuất khẩu trọng điểm, tiềm\r\nnăng, Thành phố đã tổ chức các sự kiện, hội chợ triển lãm tại các thị trường gần\r\nnhư Lào, Campuchia và Myanmar nhằm quảng bá, xúc tiến tiêu thụ hàng Việt Nam và\r\nkết nối doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp Thành phố nói riêng với\r\ndoanh nghiệp nước sở tại để thiết lập mối quan hệ hợp tác sản xuất - kinh doanh\r\nlâu dài. Các hoạt động xúc tiến đã góp phần thúc đẩy thị trường xuất khẩu của\r\nThành phố phát triển theo hướng đa dạng hoá.3 Phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ đã góp phần\r\nnâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng lẫn chủng loại,\r\nchất lượng hàng hóa và dịch vụ tiện ích.4
\r\n\r\nVề du lịch:\r\nthành phố xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp\r\nhiệu quả cho nền kinh tế thành phố và cả nước. Vì vậy, nhiều năm qua Thành\r\nphố đã triển khai xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch thành phố;\r\nnâng cao hiệu quả quản lý\r\nNhà nước đối với hoạt động du lịch và đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi đầu tư phát triển du\r\nlịch; nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng sản phẩm mới với chất lượng đạt\r\nchuẩn; gắn du lịch với thương mại, hội nghị, khám chữa bệnh; tạo sản phẩm du lịch lợi thế cạnh tranh; phát\r\ntriển du lịch đường thủy; khai thác hiệu quả mô hình du lịch sinh thái vườn ở\r\ncác quận vùng ven; tổ chức tốt các\r\nchương trình sự kiện lễ hội văn hóa nhằm kích cầu du lịch nội địa; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng phục\r\nvụ phát triển du lịch; xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân\r\nthiện, văn minh. Quy\r\nhoạch, phát triển các trung tâm mua sắm, trung tâm văn hóa và biểu diễn nghệ\r\nthuật phục vụ du khách và người dân thành phố; đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường\r\nkhuyến khích vận động các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; liên\r\nkết với các tỉnh, thành trong cả nước xây dựng và phát triển chương trình du lịch\r\nđạt chuẩn quốc tế, đến nay Thành phố đã ký hợp hợp tác phát triển du lịch đa\r\nphương và song phương với 30 tỉnh thành trong cả nước.
\r\n\r\nCông tác quảng\r\nbá xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế của thành phố được chú trọng, Thành phố\r\ntổ chức thành công chuỗi các sự kiện du lịch mang tính định kỳ như: Lễ đón\r\nkhách đầu năm mới, Lễ hội đường hoa Nguyễn Huệ, Ngày hội Du lịch, Lễ hội Trái\r\ncây Nam bộ, Liên hoan ẩm thực Món ngon các nước…, đặc biệt là sự kiện Hội chợ\r\ndu lịch quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh (ITE HCMC), đây là Hội chợ du lịch chuyên\r\nnghiệp, đầu tiên và duy nhất của Việt Nam do ngành du lịch thành phố Hồ Chí\r\nMinh đứng ra tổ chức, bắt đầu từ năm 2005 và được chính thức công nhận là sự kiện\r\ndu lịch quốc gia từ năm 2009. Từ năm 2005, với sự hợp tác chặt chẽ giữa 2 nước\r\nláng giềng Campuchia-Lào, Hội chợ quốc tế du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã trở\r\nthành một thương hiệu không chỉ của Việt Nam mà còn là của 3 nước\r\nCampuchia-Lào-Việt Nam. Đến năm 2013, Hội chợ du lịch quốc tế Thành phố Hồ Chí\r\nMinh đã trở thành một thương hiệu của 05 quốc gia: Campuchia-Lào-Myanmar-Thái\r\nLan- Việt Nam. Mục đích của Hội chợ du lịch quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh không\r\nchỉ là tăng cường hợp tác phát triển du lịch của 05 quốc gia nhằm khai thác tiềm\r\nnăng, phát triển các thế mạnh sản phẩm du lịch của mỗi nước cũng như quảng bá\r\ngiới thiệu điểm đến Việt Nam với các thị trường quốc tế trọng điểm, mà còn tạo\r\ncơ hội cho các doanh nghiệp du lịch trong khu vực, đặc biệt là các doanh nghiệp\r\nvừa và nhỏ có điều kiện tiếp cận, trao đổi, hợp tác kinh doanh với các đối tác\r\nnước ngoài đến từ các thị trường khách trọng điểm và tiềm năng của khu vực. Với\r\nnhững nỗ lực trên, thành phố tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những trung tâm\r\ndu lịch hàng đầu của cả nước, đóng góp tích cực cho sự phát tiển du lịch thành\r\nphố và cả nước.
\r\n\r\n3.2- Về phát\r\ntriển thành phần kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư
\r\n\r\nCông tác sắp xếp,\r\nđổi mới doanh nghiệp nhà nước và các biện pháp hỗ trợ kinh tế tập thể, doanh\r\nnghiệp nhỏ và vừa đã góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế chuyển dịch theo\r\nđúng định hướng, trong đó thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thành phần kinh\r\ntế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh và đóng góp ngày càng cao về tăng\r\ntrưởng kinh tế của thành phố. Về thu hút vốn\r\nFDI, trên địa bàn Thành phố có 4.795 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu\r\nlực với tổng vốn đầu tư là 32,61 tỷ đô-la Mỹ, đứng đầu cả nước về tổng vốn đầu\r\ntư, thể hiện sự tin tưởng của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư của thành\r\nphố.
\r\n\r\nDoanh nghiệp trong nước\r\ntích cực hơn trong việc nâng cao năng lực, mở rộng mạng lưới phân phối, củng cố\r\nmối quan hệ với các nhà sản xuất - cung cấp; đồng thời, sự xuất hiện của các\r\ndoanh nghiệp phân phối nước ngoài vừa tạo áp lực vừa góp phần thúc đẩy thị trường\r\nnội địa phát triển đa dạng và tiếp cận được trình độ hiện đại của thế giới. Mặt\r\nkhác, Thành phố cũng quan tâm kiểm soát theo quy định pháp luật đối với việc mở\r\nrộng mạng lưới của các doanh nghiệp phân phối nước ngoài thông qua công cụ Kiểm\r\ntra Nhu cầu Kinh tế (ENT), đảm bảo theo đúng quy hoạch phân phối của Thành phố\r\nvà không ảnh hưởng đến giao thông đô thị.
\r\n\r\n4.\r\nPhát triển nguồn nhân lực của Thành phố
\r\n\r\nNhận thức được yếu tố con\r\nngười đóng vai trò quyết định trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế, Thành phố\r\nđã thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của TP.HCM giai đoạn\r\n2011-2015 theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 với 05\r\nchương trình nhánh, trong đó, chú trọng công tác đào tạo nhân lực cho phát triển\r\nkinh tế tri thức, tạo nhân lực chất lượng cao đối với ngành, lĩnh vực trọng yếu\r\nđáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển bền vững và phù hợp với sự chuyển dịch\r\nnhanh cơ cấu kinh tế thành phố.
\r\n\r\nTừ năm 2007 đến nay,\r\nThành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước,\r\nchuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, tin học cho trên 45.000 lượt cán bộ, công\r\nchức, viên chức; đã cử khoảng 1.300 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,\r\nbồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tại các nước. Chương trình đào tạo thạc sĩ,\r\ntiến sĩ trẻ của Thành phố đã tuyển chọn được 517 ứng viên, trong đó đã tổ chức\r\nvà cử đi đào tạo 20 tiến sĩ và 430 thạc sĩ với nhiều phương thức khác nhau.\r\nChương trình 100 thạc sỹ, tiến sỹ ngành công nghệ sinh học đã tuyển chọn được\r\n33 trường hợp và cử đi đào tạo, bồi dưỡng cho 01 sau tiến sĩ, 13 tiến sĩ và 19\r\nthạc sĩ. Thành phố đã thực hiện Chương trình hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn\r\nnhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chương trình thí điểm liên kết đào tạo\r\ncông nhân kỹ thuật lành nghề, Chương trình phát triển nguồn nhân lực nghề cho\r\ncác ngành công nghiệp trọng yếu năm 2010 - 2015, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng\r\nnâng cao tay nghề cho công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, tầm nhìn\r\nđến năm 2025 … nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ, có tay nghề, đáp ứng\r\nyêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
\r\n\r\n5.\r\nXây dựng và triển khai chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị
\r\n\r\nXây dựng hệ thống kết cấu\r\nhạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao\r\nthông và hạ tầng đô thị lớn gắn với ba chương trình - Chương trình giảm ùn tắc\r\ngiao thông, Chương trình giảm ngập nước và Chương trình giảm ô nhiễm môi trường\r\n- là một trong 03 khâu đột phá trong giai đoạn 2011 - 2015, đã tạo điều kiện\r\nthúc đẩy giao thương, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần\r\nngười dân và thu hút doanh nghiệp đầu tư.
\r\n\r\n6. Đẩy\r\nmạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước
\r\n\r\nThực hiện Nghị quyết Đại\r\nhội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục\r\ntiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015, Thành phố tiếp\r\ntục triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính trên các lĩnh vực: cải\r\ncách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao\r\nchất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền\r\nhành chính. Sự tích cực và chủ động trong công tác cải cách hành chính, triển\r\nkhai nhiều đề án và mô hình mới của Thành phố như Chương trình hoàn thiện và\r\nnâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 -\r\n2015, ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008,\r\náp dụng dịch vụ công cấp 4 trực tuyến để cấp phép… đã góp phần cải thiện môi\r\ntrường đầu tư và kinh doanh. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” với quy\r\ntrình được hướng dẫn chi tiết và niêm yết công khai, tiếp tục được triển khai đồng\r\nbộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc\r\ncủa tổ chức và công dân.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc rà soát các chính\r\nsách và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định của WTO được các\r\nSở ngành thực hiện sớm ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Sở Tư pháp đã tổ chức\r\nrà soát toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân\r\ndân thành phố ban hành từ năm 2005-2009 và các văn bản quy phạm pháp luật do địa\r\nphương ban hành còn hiệu lực, trong đó có 198 văn bản liên quan đến WTO và 192\r\nvăn bản liên quan đến ASEAN; qua đó, cũng đã đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung\r\nhoặc ban hành các văn bản thay thế. Đồng thời, Sở Tư pháp còn thực hiện công\r\ntác góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi Hội đồng nhân dân, Ủy\r\nban nhân dân thành phố ban hành, bảo đảm văn bản không trái quy định của WTO và\r\ncác cam kết khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nVề vấn đề môi trường, đã\r\nphối hợp với các địa phương thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống\r\nsông Đồng Nai trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011-2015; Chương trình giảm ô nhiễm\r\nmôi trường giai đoạn 2011-2015; tiếp tục quan trắc và giám sát chất lượng không\r\nkhí và môi trường nước. Ngoài ra, tổ chức và triển khai nhiều chương trình truyền\r\nthông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường như chiến dịch\r\n“Làm cho thế giới sạch hơn”, “Ngày hội\r\ntái chế”, cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”... Thành\r\nphố đã xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu\r\ntrên địa bàn.
\r\n\r\nSở Lao động-Thương\r\nbinh & Xã hội đã tham mưu cho Thành phố trong việc xây dựng các chính sách,\r\nkế hoạch và tập trung thực hiện các giải pháp trợ giúp, chăm lo cho hộ nghèo, hộ\r\ncận nghèo như đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, giải\r\nquyết vấn đề lao động mất việc làm, xây dựng hệ thống an sinh xã hội đối với\r\ncác nhóm dân cư, nhất là nông dân, công nhân và người lao động trong bối cảnh hội\r\nnhập…
\r\n\r\nVề văn hóa, bảo vệ\r\nvà phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, phát huy vai trò nền tảng và động lực\r\ntinh thần của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian qua,\r\ncác cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm về văn hóa phẩm xuất\r\n- nhập khẩu với những nội dung phản động, sai trái.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể làm cơ sở tham\r\nmưu các chính sách liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, Thành phố đã giao Viện\r\nNghiên cứu phát triển và các sở ngành triển khai 09 chuyên đề nghiên cứu nhằm\r\nđánh giá tác động của việc gia nhập WTO trên địa bàn Thành phố về kinh tế - xã\r\nhội và một số ngành/lĩnh vực quan trọng. Một số đề tài về hội nhập kinh tế như\r\nrà soát chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, quản lý bán lẻ, ACFTA,… được triển\r\nkhai. Đồng thời, dưới sự tài trợ của các dự án quốc tế, Trung tâm WTO thành phố\r\ncũng đã tổ chức thực hiện các báo cáo nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực xuất\r\nnhập khẩu, vấn đề kinh tế nổi bật, vấn đề bất bình đẳng về thu nhập, đặc biệt\r\nlà đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn Thành phố…\r\nTrên cơ sở kết quả nghiên cứu, Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm WTO đề xuất\r\ntham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách phát triển của các lĩnh vực\r\ntrong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
\r\n\r\nTrung tâm WTO\r\nthành phố cũng phối hợp với Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế khảo sát\r\nvà đánh giá năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố trong năm 2010 và\r\n2012. Theo đánh giá của cơ quan chuyên trách về hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh\r\nthuộc nhóm các địa phương có năng lực hội nhập kinh tế quốc tế tốt, đứng đầu cả\r\nnước về tổng hợp năng lực hội nhập qua 2 lần đánh giá.
\r\n\r\n10. Về đảm bảo an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập
\r\n\r\nCông an\r\nthành phố đã chủ động điều chỉnh phương thức hoạt động trong cho phù hợp với\r\ntình hình mới, thực hiện có hiệu quả công tác nắm tình hình, đấu tranh, đối\r\nsách với các hệ loại đối tượng; ký kết chương trình phối hợp với Công an 08 tỉnh\r\ngiáp ranh trong khu vực, Bộ Tư lệnh thành phố, Bộ đội Biên phòng thành phố, Sở\r\nCảnh sát Phòng cháy chữa cháy và các đơn vị, ban, ngành trọng điểm của Thành phố\r\ntrong công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, từng bước xây dựng thế trận\r\nan ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Tăng cường đấu tranh chống các loại tội\r\nphạm, trong đó có nhiều loại tội phạm mới như tội phạm về môi trường, công nghệ\r\ncao, lừa đảo qua mạng; kịp thới phát hiện, ngăn chặn có hiệu quả âm mưu phá hoại\r\ncủa các thế lực thù địch, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện\r\nđể kinh tế xã hội phát triển bền vững; đấu tranh có hiệu quả “diễn biến hòa\r\nbình” gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; nâng cao chất lượng xây dựng\r\nlực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo vệ\r\nvững chắc độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ…
\r\n\r\nII.\r\nNhận xét, đánh giá chung
\r\n\r\n1. Những mặt\r\ntích cực:
\r\n\r\nNội dung Kế hoạch\r\nhành động tại Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND đã bám sát Chương trình hành động của\r\nChính phủ theo Nghị quyết số 16/NQ-CP, bao trùm hầu hết các mặt đời sống kinh tế\r\n- xã hội, phản ánh tác động sâu rộng của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, Kế hoạch hành động đã cố gắng thể hiện ở một mức\r\nđộ nhất định những nhiệm vụ mang tính đặc thù của Thành phố. Về cơ bản, các Sở\r\nngành đã triển khai thực hiện khá đầy đủ các hoạt động trong 11 nhóm nhiệm vụ\r\ntrong Kế hoạch hành động. Một số hoạt động thành chương trình riêng, nhưng nhiều\r\nhoạt động khác được triển khai lồng ghép, phối hợp với các nhiệm vụ thường\r\nxuyên của Sở ngành, cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành nền\r\ntảng các hoạt động kinh tế phát triển của Thành phố.
\r\n\r\nMột số nhóm nhiệm vụ được\r\nchú trọng triển khai tích cực trong giai đoạn đầu như thông tin, tuyên truyền\r\nphổ biến kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế; xúc tiến thương mại và đầu tư; hỗ\r\ntrợ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; đào tạo nâng cao năng lực của\r\nđội ngũ cán bộ…. đồng thời vẫn cần được tiếp tục thực hiện trong giai đoạn tới.\r\nCác hoạt động tích cực về chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế trong\r\nthời gian qua đã nâng cao nhận thức của cán bộ, doanh nhân, người dân về diễn\r\nbiến hội nhập kinh tế; góp phần cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn Thành\r\nphố, từng bước nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy phát\r\ntriển kinh tế.
\r\n\r\n2. Một số tồn tại và\r\nnguyên nhân:
\r\n\r\nTrước hết, Kế hoạch hành\r\nđộng về hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố triển khai trong bối cảnh kinh tế\r\nThành phố nói riêng và Việt Nam nói chung chịu ảnh hưởng của tình hình suy\r\nthoái kinh tế thế giới từ 2008-2009 và tác động kéo dài đến nay. Sau khi gia nhập\r\nWTO, nhiều hoạt động điều hành kinh tế của Thành phố tập trung tháo gỡ khó khăn\r\ncho các doanh nghiệp. Bên cạnh yếu tố khách quan, vẫn còn một số vấn đề tồn tại\r\ntrong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hành động về hội\r\nnhập kinh tế quốc tế.
\r\n\r\nThứ nhất, việc thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế tại các địa\r\nphương nhìn chung còn lúng túng, đặc biệt việc xử lý các vấn đề nhạy cảm như: mở\r\ncửa cho các nhà đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực dịch vụ quan trọng, hỗ\r\ntrợ doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả biện pháp để bảo vệ người tiêu dùng trong nước,…\r\nMột số hướng dẫn của Trung ương chưa đủ cụ thể và kịp thời, nhất là trong giai\r\nđoạn chuyển biến hội nhập rất nhanh sau khi Việt Nam gia nhập WTO với nhiều vấn\r\nđề mới phát sinh, một số hiệp định thương mại tự do (FTA) đã và đang đàm phán,\r\nký kết. Địa phương rất cần sự hướng dẫn nhất quán và nhanh chóng từ các Bộ\r\nngành Trung ương, kể cả về hội nhập toàn diện.
\r\n\r\nThứ hai, nhu cầu tham vấn chuyên sâu về vấn đề hội nhập kinh tế quốc\r\ntế từ phía các doanh nghiệp và các đơn vị ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.\r\nTrong khi đó, nguồn lực bố trí để thực hiện chương trình hội nhập kinh tế còn hạn\r\nchế cả về nhân lực lẫn tài chính. Việc triển khai nhiệm vụ chưa đều tại các đơn\r\nvị, cơ chế giám sát thực hiện các nhiệm vụ đặt ra chưa thật chặt chẽ. Việc phối\r\nhợp với các tỉnh thành trong Vùng kinh tế trọng điểm hầu như chưa tính đến\r\ntrong triển khai thực hiện chương trình hành động.
\r\n\r\nThứ ba, chưa chủ động trong việc đánh giá và có giải pháp hạn chế\r\ncác tác động tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong\r\nlĩnh vực lao động, việc làm, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất\r\nvà người tiêu dùng trong nước.
\r\n\r\n\r\n\r\nNHIỆM VỤ TRIỂN\r\nKHAI CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
\r\n\r\nI. Bối\r\ncảnh và tình hình trong giai đoạn tới
\r\n\r\n1. Bối cảnh kinh tế quốc\r\ntế và chủ trương của Đảng, Nhà nước ta
\r\n\r\nTiến trình hội nhập quốc\r\ntế của Việt Nam tiếp tục diễn ra mạnh mẽ với hàng loạt các hiệp định thương mại\r\ntự do giữa các nước và khu vực đang được đàm phán và ký kết, với nội dung ngày\r\ncàng sâu rộng, mở ra nhiều cơ hội mới trong phát triển thương mại quốc tế và đầu\r\ntư, nhưng đồng thời cũng phải đối diện với nhiều thách thức.
\r\n\r\nKhối ASEAN mà Việt Nam\r\ntích cực tham gia, đang hướng tới mục tiêu cuối cùng là hình thành Cộng đồng\r\nASEAN và Thị trường chung ASEAN vào năm 2015, dỡ bỏ tất cả rào cản phi thuế\r\nquan ở ASEAN-4 (Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam). Các cam kết theo Hiệp định\r\nThương mại tự do với các nước ngoài khối (còn gọi là ASEAN+) đẩy mạnh, đặc biệt,\r\ncam kết kết hoàn thành lộ trình giảm thuế quan xuống 0% (đối với 90% danh mục\r\nhàng hóa) ở ASEAN-4 vào năm 2015 trong Hiệp định Thương mại tự do giữa ASEAN-Trung\r\nQuốc (ACFTA) cần được lưu ý.
\r\n\r\nViệt Nam còn tích cực\r\ntham gia đàm phán các Hiệp định thương mại tự do quan trọng khác như Hiệp định\r\nĐối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU\r\n(EVFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP - hay ASEAN+10),\r\nLiên minh Thuế quan Nga - Belarus - Kazakhstan, với Khối thương mại tự do Châu\r\nÂu (EFTA) và với Hàn Quốc… với nhiều nội dung cam kết mới và sâu rộng, sẽ tác động\r\nmạnh mẽ đến doanh nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
\r\n\r\nTrước tình hình mới, Đảng\r\nvà Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách đúng đắn, với tầm nhìn ngày càng\r\nsâu rộng và chủ động hơn. Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10\r\ntháng 4 năm 2013 về hội nhập quốc tế, trong đó xác định nội dung về hội nhập\r\nkinh tế quốc tế vẫn là trọng tâm. Về công tác hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 02\r\ntháng 4 năm 2013, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 58-KL/TW sơ kết 05 năm thực\r\nhiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về một số chủ trương một số chủ trương\r\nchính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là\r\nthành viên của WTO, trong đó yêu cầu rà soát, cập nhập và tổ chức thực hiện\r\nchương trình hành động nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết, bảo đảm phối hợp hài\r\nhòa và đồng bộ với chiến lược hội nhập quốc tế. Hiện nay, Bộ Ngoại giao đang\r\nxây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22\r\nvà Bộ Công Thương đang tiến hành rà soát, cập nhật để xây dựng Chương trình\r\nhành động về hội nhập kinh tế quốc tế của Chính phủ phù hợp với giai đoạn mới.
\r\n\r\nTrước đó, ngày 09 tháng 8\r\nnăm 2012, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 1051/QĐ-TTg về phê\r\nduyệt Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) đến năm 2020, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã có Công văn số 5379/UBND-TM ngày 20 tháng 10 năm 2012\r\ntriển khai Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) đến năm\r\n2020 với các nội dung liên quan.
\r\n\r\n2. Bối cảnh phát triển\r\nkinh tế - xã hội của Thành phố
\r\n\r\nThành phố đang triển khai\r\nthực hiện Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025\r\nvà tăng tốc thực hiện Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn\r\n2011-2015; đẩy mạnh thực hiện thành công 06 chương trình đột phá của thành phố\r\ntheo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX, trên cơ sở tận\r\ndụng các cơ hội, vượt qua các thách thức trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.\r\nTiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình hỗ trợ chuyển\r\ndịch cơ cấu kinh tế, đồng thời nghiên cứu bổ sung cơ chế chính sách để triển\r\nkhai thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô\r\nhình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015.
\r\n\r\nCác bối cảnh kinh tế nêu\r\ntrên cần được xem xét để định hướng các nhiệm vụ về hội nhập kinh tế quốc tế\r\ncho Thành phố Hồ Chí Minh thích hợp trong thời gian tới. Trong đó, chú trọng\r\ncác biện pháp cụ thể với hiệu quả thiết thực.
\r\n\r\n\r\n\r\nTừ bối cảnh nêu trên, Ủy ban\r\nnhân dân thành phố xác định có 07 nhóm nhiệm vụ chính trong Chương trình hành động\r\nvề hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố giai đoạn 2014-2015 như sau:
\r\n\r\n1. Nâng cao năng lực đội\r\nngũ triển khai, theo dõi công tác hội nhập quốc tế và thực thi các Hiệp định quốc\r\ntế mà Việt Nam đã cam kết
\r\n\r\n- Kiện toàn, củng cố tổ\r\nchức Ban Chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với tình hình mới; thiết lập\r\ncơ chế tăng cường phối hợp trong công tác hội nhập quốc tế giữa thành phố Hồ\r\nChí Minh với các bộ ngành và địa phương trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.\r\n
\r\n\r\n- Tổ chức các lớp bồi dưỡng\r\nkiến thức chuyên sâu về các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các thể chế quốc\r\ntế khác và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ công chức làm công tác hội nhập.
\r\n\r\n- Chủ động và nhanh chóng\r\nxử lý, hướng dẫn doanh nghiệp trong giải quyết các vụ việc liên quan đến hội nhập\r\nquốc tế. Định kỳ rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động và\r\nđiều chỉnh, xử lý các vấn đề phát sinh.
\r\n\r\n- Thực hiện báo cáo đánh\r\ngiá định kỳ tác động của việc gia nhập WTO và các thể chế kinh tế quốc tế khác\r\nđến một số lĩnh vực kinh tế-xã hội quan trọng của thành phố; đề xuất các giải\r\npháp tận dụng các cơ hội và dự báo, ứng phó với các tác động tiêu cực.
\r\n\r\n2. Đẩy mạnh công tác\r\nxây dựng pháp luật và hoàn thiện thể chế
\r\n\r\n- Thường xuyên rà soát,\r\nkiểm tra và kịp thời đề xuất bãi bỏ hoặc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật\r\ndo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đảm bảo tuân thủ các\r\ncam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận\r\ndụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của\r\nNhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
\r\n\r\n- Nghiên cứu và đề xuất\r\nxây dựng các biện pháp phi thuế quan nhằm ngăn chặn hàng nhập khẩu kém chất lượng,\r\nbảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước.
\r\n\r\n- Nghiên cứu và triển\r\nkhai về giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài khi các cơ quan Nhà nước tại\r\nThành phố là một bên trong tranh chấp.
\r\n\r\n3. Nâng cao chất lượng\r\ncông tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế
\r\n\r\n- Xây dựng và triển khai\r\ncác nội dung truyền thông về hội nhập quốc tế; thông tin kịp thời về các cam kết\r\ngia nhập WTO, cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do và các hiệp định hợp\r\ntác mà Việt Nam tham gia nhằm khai thác lợi ích từ kết quả đàm phán.
\r\n\r\n- Tiến hành biên soạn cẩm\r\nnang, tài liệu về hội nhập theo từng chủ để thích hợp để phát hành cho các\r\ndoanh nghiệp trong từng ngành nghề.
\r\n\r\n- Chủ động tổ chức lấy ý\r\nkiến doanh nghiệp và đối tác trong việc tham gia đàm phán các Hiệp định và các\r\nthể chế kinh tế; phổ biến nội dung kết quả đàm phán và các việc cần làm.
\r\n\r\n- Phối hợp với các bộ\r\nngành trong việc cung cấp kịp thời các thông tin cảnh báo sớm cho các doanh\r\nnghiệp và thực thi các cam kết của Việt Nam.
\r\n\r\n4. Nâng cao năng lực cạnh\r\ntranh của nền kinh tế và doanh nghiệp, tăng cường công tác xúc tiến quảng bá, đầu\r\ntư, thương mại và du lịch
\r\n\r\n- Chuyển đổi mô hình tăng\r\ntrưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi vào chiều sâu nhằm khai thác tốt tiềm\r\nnăng và lợi thế của Thành phố để phát triển kinh tế theo hướng hiệu quả và bền\r\nvững. Thí điểm nghiên cứu phát triển các cụm ngành quan trọng đã hình thành\r\ntrên địa bàn Thành phố theo hướng hiện đại, cạnh tranh và có giá trị gia tăng\r\ncao, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai thực\r\nhiện các chương trình nhằm thúc đẩy phát triển thị trường hàng hóa trong nước\r\nvà mở rộng thị trường xuất khẩu. Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến\r\nxuất khẩu và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển hệ\r\nthống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.
\r\n\r\n- Tăng cường quảng bá\r\nhình ảnh, cơ hội đầu tư, thu hút du lịch, phát triển thương mại và thu hút cư\r\ndân chất lượng cao, nhằm phát huy lợi thế và vai trò của Thành phố.
\r\n\r\n- Cải thiện môi trường đầu\r\ntư và môi trường kinh doanh thông qua cải thiện các chỉ số đánh giá. Đẩy mạnh\r\nthu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia nắm công\r\nnghệ nguồn, công nghệ cao, khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề, các lĩnh vực\r\nthen chốt góp phần thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
\r\n\r\n- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp\r\ncận công nghệ tiên tiến, tăng cường nghiên cứu triển khai (R&D); hỗ trợ\r\nthông tin thị trường nước ngoài, rào cản thương mại quốc tế… Hỗ trợ xây dựng\r\nnhãn chứng nhận hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong nhóm sản phẩm công\r\nnghiệp ưu tiên phát triển, kể cả các ngành dịch vụ. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ\r\nvà vừa xây dựng thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp.
\r\n\r\n5. Nâng cao năng lực\r\nvà tăng cường sự tham gia của các tổ chức tư vấn, hỗ trợ và Hiệp hội ngành nghề\r\ntrong hội nhập quốc tế
\r\n\r\n- Đẩy mạnh các chương\r\ntrình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý, xây dựng chính\r\nsách và pháp luật quốc tế cho các cán bộ công chức, viên chức Thành phố. Tập\r\ntrung đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, cho cán bộ công chức và viên chức\r\nnhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
\r\n\r\n- Có kế hoạch bồi dưỡng\r\nnâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức chuyên sâu về hội nhập kinh\r\ntế quốc tế cho đội ngũ luật sư, luật gia, thẩm phán, trọng tài kinh tế để hỗ trợ,\r\ntư vấn cho doanh nghiệp và giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế và các\r\ntranh chấp quốc tế khác.
\r\n\r\n- Xây dựng đề án nâng cao\r\nnăng lực và vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, Hội ngành nghề và các\r\ntổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp khác để tăng cường khả năng hỗ trợ trong quá\r\ntrình thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế. Các chương trình hỗ trợ doanh\r\nnghiệp cần chuyển cho các Hiệp hội làm đầu mối thực hiện hoặc phối hợp chặt chẽ\r\nvới các Hiệp hội trong quá trình thực hiện.
\r\n\r\n6. Chủ động giải quyết\r\ncác vấn đề về môi trường, văn hóa và xã hội để đảm bảo phát triển bền vững\r\ntrong quá trình hội nhập quốc tế
\r\n\r\n6.1- Các nhiệm vụ về xã hội
\r\n\r\n- Đánh giá vấn đề bất\r\nbình đẳng thu nhập trong quá trình hội nhập, từ đó đề xuất các giải pháp để mọi\r\ntầng lớp đều được hưởng lợi từ quá trình mở cửa và hội nhập; đánh giá và củng cố\r\ncác chương trình/mạng lưới an sinh xã hội, chú trọng quyền lợi của các nhóm dễ\r\nbị tổn thương
\r\n\r\n- Nghiên cứu chính sách hỗ\r\ntrợ dạy nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và/hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, giúp\r\nngười lao động thích nghi với sự thay đổi về môi trường lao động trong hội nhập\r\nvà giúp doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh; nghiên cứu thị trường cung cầu lao động\r\ncủa thành phố để phát triển nguồn nhân lực và lao động phù hợp.
\r\n\r\n6.2- Các nhiệm vụ về văn\r\nhóa
\r\n\r\n- Tăng cường phát triển\r\ncác hoạt động giao lưu văn hóa thường xuyên giữa Thành phố với địa phương kết\r\nnghĩa của các nước.
\r\n\r\n- Xây dựng cơ chế huy động\r\ncác nguồn lực nhằm giữ gìn, tôn tạo, phát huy và khai thác hiệu quả các giá trị/di\r\nsản văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm tạo nền tảng về đời sống văn hóa tinh\r\nthần của người dân trong điều kiện hội nhập, đồng thời khẳng định bản sắc văn\r\nhóa thành phố nhằm thu hút và phát triển du lịch.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác kiểm\r\nsoát và ngăn chặn nhập khẩu trái phép các vật phẩm và dịch vụ văn hóa không\r\nlành mạnh.
\r\n\r\n6.3- Các nhiệm vụ về hạ tầng\r\nđô thị và môi trường
\r\n\r\n- Phát triển cơ sở hạ tầng\r\nkỹ thuật đô thị để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và dân sinh trong điều\r\nkiện hội nhập quốc tế; triển khai hiệu quả các chương trình giảm ùn tắc giao\r\nthông, chương trình giảm ngập nước gắn với các giải pháp ứng phó đồng bộ với\r\ntình trạng biến đổi khí hậu.
\r\n\r\n- Xây dựng các tiêu chuẩn\r\nkiểm soát chặt chẽ về môi trường và hạn chế các dự án có khả năng gây ô nhiễm\r\nmôi trường và/hoặc thâm dụng lao động.
\r\n\r\n7. Đảm bảo ổn định về\r\nan ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
\r\n\r\n- Có phương án đảm bảo an\r\nninh chính trị, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế - xã hội.\r\nĐẩy mạnh phòng chống tội phạm có tổ chức, các hành vi gây rối trật tự an toàn\r\nxã hội. Bên cạnh vấn đề an ninh truyền thống, tập trung nắm bắt và xử lý các vấn\r\nđề an ninh phi truyền thống ngày càng gia tăng như buôn lậu, ma túy, buôn bán\r\nphụ nữ và trẻ em, khủng bố, rửa tiền, tội phạm kinh tế quốc tế và tội phạm công\r\nnghệ cao.
\r\n\r\n- Tăng cường xử lý các vấn\r\nđề an ninh trật tự do việc cư trú bất hợp pháp của người nước ngoài. Củng cố lực\r\nlượng bảo vệ du khách tại các khu trung tâm để đảm bảo an ninh và trật tự cho\r\nkhách du lịch nước ngoài.
\r\n\r\nIII.\r\nKiến nghị với các cơ quan Trung ương:
\r\n\r\n1. Trung ương cần sớm ban hành Chương trình hành động và kế\r\nhoạch triển khai về hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tiếp theo, trong\r\nđó xác định rõ mục tiêu và các bước đi hội nhập thích hợp trong từng giai đoạn.
\r\n\r\n2. Thông tin hội nhập kinh tế quốc tế cần đảm bảo thông suốt từ\r\nkhâu chuẩn bị đàm phán đến kết quả đàm phán và triển khai thực thi, để địa\r\nphương, doanh nghiệp nắm bắt rõ ràng các cơ hội và thách thức trong lộ trình mở\r\ncửa. Có cơ chế hỗ trợ để doanh nghiệp, Hiệp hội tích cực tham gia đóng góp ngay\r\ntừ khâu đàm phán. để phổ biến cho từng nhóm đối tượng theo từng lĩnh vực, ngành\r\nnghề.
\r\n\r\n3. Cần có cơ chế điều phối đủ mạnh để phối hợp công tác hội nhập\r\n
\r\nkinh tế quốc tế từ Trung ương đến địa phương và giữa các địa phương trong Vùng\r\nvà tổ chức đào tạo bài bản để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ hội nhập kinh tế\r\nquốc tế các cấp, đặc biệt là tại các địa phương trong cả nước./.
\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
1\r\nĐến cuối năm 2013, Cổng thông\r\ntin điện tử Thương mại và Đầu tư (MIS) có trên 4.300 thành viên đăng\r\nký sử dụng thường xuyên; đạt khoảng 1,9 triệu lượt truy cập từ 195 quốc gia\r\nvà vùng lãnh thổ trên thế giới.
\r\n\r\n2\r\nĐến cuối năm 2013, Hệ thống có 42 đơn vị thành viên là các sở -\r\nban - ngành, quận - huyện và hơn 3.000 doanh nghiệp thành viên.
\r\n\r\n3\r\nĐến cuối năm 2013, hàng hoá xuất khẩu từ Thành phố đã đến 230\r\nquốc gia và vùng lãnh thổ.
\r\n\r\n4\r\nĐến cuối năm 2013, Thành phố có 30 trung tâm thương mại, 184 siêu thị, 475 cửa\r\nhàng tiện lợi và 243 chợ (trong đó có 3 chợ đầu mối nông sản thực phẩm).
\r\n\r\nSố hiệu | 111/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 10/07/2014 |
Người ký | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 111/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 10/07/2014 |
Người ký | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |