Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu43/2009/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành19/03/2009
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 18/05/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Đầu tư

Quyết định 43/2009/QĐ-TTg năm 2009 ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu43/2009/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành19/03/2009
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 18/05/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 43/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 8352/TTr-BKH ngày 14 tháng 11 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Điều kiện đối với địa phương được hỗ trợ

1. Các địa phương đáp ứng một trong các điều kiện sau được xem xét hỗ trợ có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp:

a) Tỷ lệ số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương lớn hơn 60%;

b) Tỷ lệ công nghiệp trong GDP của địa phương thấp hơn tỷ trọng công nghiệp trong GDP của cả nước ít nhất 10%.

Các điều kiện nêu trên được xác định trên cơ sở số liệu của năm trước thời điểm tổ chức lập kế hoạch hàng năm.

2. Số dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (sau đây gọi chung là dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp) được xem xét hỗ trợ:

a) Các địa phương vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này được xem xét, hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho một dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.

b) Các địa phương khác đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này được ngân sách trung ương xem xét, hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho hai dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.

Điều 2. Điều kiện đối với dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp được hỗ trợ

Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp tại địa phương đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này phải đáp ứng các điều kiện sau để được xem xét hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương:

1. Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đã cho phép bổ sung vào Quy hoạch trong từng thời kỳ và đã được thành lập theo quy định của Chính phủ.

2. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp có vị trí quan trọng trong việc thu hút đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, phát triển các ngành nghề có thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương, có tác động tích cực tới việc giải quyết việc làm và nâng cao đời sống người dân địa phương, đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp.

3. Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp do tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư Việt Nam làm chủ đầu tư.

Điều 3. Mức vốn hỗ trợ và quản lý sử dụng vốn hỗ trợ

1. Mức vốn hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho xây dựng hạ tầng khu công nghiệp ở các địa phương quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định này tối đa không quá 100 tỷ đồng cho mỗi dự án.

b) Mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho xây dựng hạ tầng khu công nghiệp ở các địa phương quyết định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định này tối đa không quá 70 tỷ đồng cho mỗi dự án.

2. Quản lý sử dụng vốn hỗ trợ:

a) Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương theo Quyết định này được ưu tiên sử dụng cho các hạng mục, công trình của khu công nghiệp sau:

- Đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất trong khu công nghiệp;

- Hệ thống xử lý nước thải và chất thải của khu công nghiệp (bao gồm hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý chất thải).

b) Trường hợp vốn đầu tư từ ngân sách trung ương đã được sử dụng đúng mục đích, các hạng mục, công trình của khu công nghiệp nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này đã được hoàn thành hoặc đã huy động được nguồn vốn khác đầu tư cho các hạng mục, công trình này thì các địa phương được sử dụng số kinh phí còn dư để đầu tư các hạng mục, công trình hạ tầng kỹ thuật khác của khu công nghiệp đó (bao gồm cả đường gom, đường, cầu vào khu công nghiệp), hoặc cho các hạng mục, công trình hạ tầng của khu công nghiệp thứ hai đối với các địa phương quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định này. Kinh phí còn dư được sử dụng cho các hạng mục công trình theo thứ tự ưu tiên sau:

- Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp;

- Đường gom, đường, cầu vào khu công nghiệp;

- Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp thứ hai đối với các địa phương quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

c) Việc hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho khu công nghiệp thứ hai đối với các địa phương quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định này chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng được các điều kiện sau:

- Khu công nghiệp thứ nhất đã hoàn thành các hạng mục, công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này hoặc đã hoàn thành việc hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho khu công nghiệp thứ nhất;

- Tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp thứ nhất đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%.

d) Trường hợp vốn đầu tư từ ngân sách trung ương được sử dụng không đúng mục đích sẽ bị thu hồi về ngân sách trung ương.

đ) Kinh phí còn dư không sử dụng hết sau khi đã hoàn thành các hạng mục, công trình nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này phải nộp trả lại ngân sách trung ương.

3. Việc quản lý sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính

1. Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách trung ương, nhu cầu và tình hình triển khai của các dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp chung trong tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của việc hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quyết định phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp ở địa phương.

2. Quyết định việc sử dụng số kinh phí còn dư cho xây dựng các hạng mục, công trình hạ tầng khu công nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Quyết định này.

3. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và đơn vị sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật hiện hành.

4. Báo cáo công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho xây dựng hạ tầng khu công nghiệp ở địa phương, trong đó có nêu tình hình quản lý, sử dụng; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương trong năm kế hoạch tiếp theo và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực của Quyết định

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2009.

2. Quyết định này thay thế chính sách hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp quy định tại:

a) Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010;

b) Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010;

c) Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;

d) Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.

3. Quyết định này thay thế Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Từ khóa:43/2009/QĐ-TTgQuyết định 43/2009/QĐ-TTgQuyết định số 43/2009/QĐ-TTgQuyết định 43/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định số 43/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định 43 2009 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER
---------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 43/2009/QD-TTg

Hanoi, March 19, 2009

 

DECISION

ON INTRODUCTION OF FINANCIAL ASSISTANCE POLICIES FOR TECHNICAL INFRASTRUCTURES IN DISAVANTAGED AREAS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on State budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Government’s Decree No.60/2003/ND-CP detailing and guiding the implementation of the law on the State budget dated June 06, 2003;

Pursuant to the Government’s Decree No.29/2008/ND-CP on industrial zones, export processing zones and economic zones dated March 14, 2008;

At requests in the Statement No. 8352/TTr-BKH dated November 14, 2008 by the Minister of Planning and Investment.

HEREBY DECIDES:

Article 1. Requirements for financial assistance

1. To be allocated funding for construction of technical infrastructures in industrial zones from the central government budget, the area shall satisfy the following requirements:

a) The amount of funding to the local budget from the central government budget shall be greater than 60% of the local budget expenditure; and

b) The industry’s contribution to local GDP shall be at least 10% lower than that of the national GDP.

Such figures shall be determined prior to the annual plan compilation according to the previous year figures.

2. Requirements for financial assistance in construction and operation of technical infrastructures in industrial zones (hereinafter referred to as “infrastructure project”) are as follows:

a) Areas in northern midland and mountainous regions and the central highlands satisfying the requirement in clause 1 of this Article may be granted funding for one infrastructure project.

b) Areas other than those in northern midland and mountainous region and the central highlands satisfying the requirement in clause 1 of this Article may be granted funding for two infrastructure projects.

Article 2. Requirements for infrastructure projects to be granted

To be allocated funding, infrastructure projects satisfying the requirement in clause 1, Article 1 hereof shall also meet the following requirements:

1. The industrial zone must be included in the master plan for nationwide industrial zones approved or allowed to be added to the planning by specific period by the prime Minister and constructed under the Government’s regulations of laws.

2. The infrastructure project plays an important role in economic structural change, local economic growth, local comparative advantage development, job creation, locals’ living standard improvement and environmental protection.

3. The infrastructures are wholly funded by Vietnamese investors.

Article 3. Amount of funding and management of funding allocation

1. The amount of funding:

a) The amount of funding for an industrial zone infrastructure project in areas funded from the central government budget specified in point a, clause 2; Article 1 hereof shall not exceed 100 billion dong.

b) The amount of funding for an industrial zone infrastructure project in areas funded from the central government budget specified in point b, clause 2; Article 1 hereof   shall not exceed 70 billion dong.

2. Management of funding allocation:

a) The use of funding from the central government budget shall be focused on:

- Site clearance and compensation, and relocation;

- Industrial wastewater and waste treatment systems (such as wastewater drainage systems, centralized wastewater treatment plants and waste treatment systems).

b) In case the funding from the central Government budget has been spent on completion of work stipulated in point a, clause 2 of this Article or such work has been funded by another sources of finance, the remainder shall be used for other work items or technical infrastructures in such industrial zone ( including collector road, roads, bridges to the industrial zone); or for work items or infrastructure projects of the second industrial zone if the area satisfies requirements prescribed in point b, clause, Article 1 hereof. The remainder of funding shall be prioritized to be funded for:

- Technical infrastructures within the industrial zone;

- Collector roads, roads, bridges to the industrial zone.

- Technical infrastructures within the second industrial zone, for those specified in point b, clause 1, Article 1 hereof.

c) The second industrial zone of the area in point b, Article 1 hereof will be funded with the central government budget only if it satisfies the following requirements:

- All work items of the first industrial zone specified in point a, clause 2 of this Article has been completed or the first industrial zone has been funded with the central government budget;

- The industrial land of the first industrial zone leased or subleased by owners of projects being registered for investment or granted the Investment Certificate shall be at least 60% of the total industrial land

d) The funding from the central government budget not properly spent shall be withdrawn.

dd) The remainder after the completion of work items specified in point a and b, clause 2 of this Article shall be returned to the central government budget.

3. The funding for infrastructure projects in industrial zones from central government budget shall be managed in accordance with the Law on Investment and Law on State budget.

Article 4. Rights and obligations of the Ministry of Planning and Investment

The Ministry of Planning and Investment shall:

1. Take charge of and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies to annually submit the plans for budget allocation for infrastructure projects in industrial zones and the aggregate state budget estimate to the Government, according to the central government budget and project demand and execution.

2. Take charge of and cooperate with relevant agencies to submit the annual report on the progress and effectiveness of infrastructure projects in industrial zones funded with the central government budget to the Prime Minister.

Article 5. Rights and responsibilities of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as “province”)

Every People’s Committee of provinces shall:

1. Consider granting funding for infrastructure projects in industrial zones within their province.

2. Decide the allocation of remainder for work items in the industrial zones according to the order of priority specified in point, clause 2 Article hereof.

3. Direct, expedite and inspect the allocation of funding from the central government budget under provisions hereof and current regulations of laws.

4. Submit annual reports on the management and use of funding for the infrastructure projects in local industrial zones which specify the management, allocation, effectiveness and expected demand of funding to the Ministry of Planning and Investment by June 31 of every year.

Article 6. Entry into force

1. This Decision enters into force from May 18, 2009.

2. This Decision replaces assistance policies for industrial zones stipulated in:

Point c, clause 2, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No.24/2008/QD-TTg on introduction of a socio-economic development policies and mechanisms for the North Central Coast and Central Coast of Vietnam to the year 2010 dated February 05, 2008.

b) Clause 3, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No.25/2008/QD-TTg on introduction of a socio-economic development policies and mechanisms for the central highland of Vietnam to the year 2010 dated February 05, 2008.

b) Clause 5, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No.26/2008/QD-TTg on introduction of a socio-economic development policies and mechanisms for the highlands of Vietnam to the year 2010 dated February 05, 2008.

d) Point a, clause 1, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No.27/2008/QD-TTg on introduction of a socio-economic development policies and mechanisms for the midlands and mountainous regions of Northern Vietnam to the year 2020 dated February 05, 2008.

3. This Decision replaces the Decision No. 183/2004/QD-TTg on introduction of incentive policies for investment in technical infrastructures in industrial zones in disvantaged areas dated October 19, 2004 by the Prime Minister.

Article 7. Implementation

Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Government agencies and Presidents of People’s Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decision.

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Quyết định 43/2009/QĐ-TTg năm 2009 ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Quyết định 43/2009/QĐ-TTg năm 2009 ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Quyết định 43/2009/QĐ-TTg năm 2009 ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Quyết định 43/2009/QĐ-TTg năm 2009 ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu43/2009/QĐ-TTg
                          Loại văn bảnQuyết định
                          Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                          Ngày ban hành19/03/2009
                          Người kýNguyễn Tấn Dũng
                          Ngày hiệu lực 18/05/2009
                          Tình trạng Còn hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Tải văn bản gốc

                                                Tải văn bản Tiếng Việt

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi