Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Đầu tư » Nghị định 17/2009/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 17/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2007 QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí như sau:

1. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. Khoản Điều hành là doanh nghiệp do Nhà đầu tư thành lập theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định này để triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài”.

2. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hoạt động hình thành dự án dầu khí do Nhà đầu tư tiến hành ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài, bao gồm:

a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

b) Khảo sát thực địa;

c) Nghiên cứu tài liệu;

d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án dầu khí;

đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án;

e) Chủ trì, tham gia tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

g) Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định này, hoạt động của văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng Điều hành của Nhà đầu tư ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án dầu khí;

h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến Điều kiện tham gia đấu thầu;

i) Đàm phán hợp đồng dầu khí;

k) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài;

l) Các hoạt động cần thiết khác.”

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư và quyết định đầu tư

1. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án dầu khí sau:

a) Dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí có sử dụng vốn nhà nước từ 3.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 5.000 tỷ đồng trở lên.

b) Dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty có sử dụng vốn nhà nước từ 5.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 8.000 tỷ đồng trở lên.

2. Đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư quyết định đầu tư các dự án dầu khí không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, quyết định Điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án dầu khí phù hợp với quy định tại Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.”

4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp của Người Điều hành và hợp đồng ủy quyền giữa Nhà đầu tư với Người Điều hành trong trường hợp có sự tham gia của Người Điều hành vào dự án dầu khí.”

5. Bổ sung khoản 7 Điều 11 như sau:

“7. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp của Người Điều hành và hợp đồng ủy quyền giữa Nhà đầu tư với Người Điều hành trong trường hợp có sự tham gia của Người Điều hành vào dự án dầu khí.”

6. Điểm a khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Tư cách pháp lý của Nhà đầu tư và Người Điều hành;”

7. Khoản 4, 5 và 6 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra dự án dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

5. Đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và đề xuất ý kiến về dự án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

6. Trường hợp hồ sơ dự án sau khi thẩm tra không đủ Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp Luật”.

8. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty và các dự án dầu khí khác mà Nhà đầu tư giải trình rõ lý do cấp bách xin rút ngắn thời hạn thẩm tra được tiến hành như sau:

1. Nhà đầu tư gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan văn bản đề nghị rút ngắn thời hạn thẩm tra kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay cho thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.

3. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận. Trường hợp hồ sơ dự án sau khi thẩm tra không đủ Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp Luật.

4. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư và đề xuất ý kiến về dự án.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi đến Giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).”

9. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khi có nhu cầu Điều chỉnh dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án hoặc các thay đổi liên quan đến Nhà đầu tư, Người Điều hành hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi Điều chỉnh có thay đổi từ 30% trở lên so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thì Nhà đầu tư phải làm thủ tục Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư”.

10. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Dự án dầu khí thuộc diện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh là các dự án được Điều chỉnh về hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án hoặc các thay đổi liên quan đến Nhà đầu tư, Người Điều hành hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi Điều chỉnh có thay đổi từ 30% trở lên so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư sau khi Điều chỉnh không vượt quá 15 tỷ đồng.”

11. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh là các dự án sau khi Điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi từ 30% trở lên so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.”

12. Điểm d và đ khoản 3 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và dự án dầu khí sau khi Điều chỉnh tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 3.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 5.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh.

đ) Đối với dự án dầu khí không thuộc quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.

13. Bổ sung Điều 16a như sau:

“Điều 16a. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh

Việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh đối với dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty và các dự án dầu khí khác mà Nhà đầu tư giải trình rõ lý do cấp bách xin rút ngắn thời hạn thẩm tra được tiến hành như sau:

1. Nhà đầu tư gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan văn bản đề nghị rút ngắn thời hạn thẩm tra kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh thay cho thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.

3. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh, trừ trường hợp hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận Điều chỉnh. Trường hợp hồ sơ dự án sau khi thẩm tra không đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh theo quy định của pháp Luật.

4. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và dự án dầu khí sau khi Điều chỉnh có tổng mức đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp với các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh và đề xuất ý kiến về Điều chỉnh dự án.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).”

14. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Thành lập pháp nhân mới và thẩm quyền của Người Điều hành

1. Để chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí hoặc để triển khai dự án dầu khí, Nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc ở nước thứ ba theo quy định của pháp Luật có liên quan.

2. Trường hợp Nhà đầu tư ủy quyền cho Người Điều hành triển khai dự án dầu khí, Người Điều hành được ghi tên trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư theo quy định của các Điều 10, 12, 13, 15 và 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP và khoản 13 Điều 1 Nghị định này. Người Điều hành được phép sử dụng Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh để phục vụ các hoạt động liên quan đến triển khai dự án. Nhà đầu tư và Người Điều hành chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh và theo quy định của pháp Luật.”

15. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Chấm dứt và thanh lý dự án dầu khí

1. Trước khi chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí, Nhà đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này để xem xét, quyết định.

2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí ở nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí, pháp Luật của nước tiếp nhận đầu tư”.

16. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Chi phí không có khả năng thu hồi

Trong trường hợp dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí, Nhà đầu tư được phép phân bổ phần chi phí đó vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc dự án dầu khí. Đối với Nhà đầu tư thuộc đối tượng Điều chỉnh của Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí của Nhà đầu tư này được thực hiện theo quy định của Nghị định số 142/2007/NĐ-CP, Nghị định số 121/2007/NĐ-CP và Nghị định này.”

17. Khoản 1 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác theo quy định của pháp Luật của nước tiếp nhận đầu tư và pháp Luật Việt Nam, Nhà đầu tư được giữ lại ở nước ngoài lợi nhuận của dự án dầu khí để phục vụ các mục đích sau:

a) Tái đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh.

b) Đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước ngoài của Nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh.”

18. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đáp ứng các chi phí về hoạt động hình thành dự án dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này”

19. Cụm từ “Bộ Công Thương” thay cho cụm từ “Bộ Công nghiệp” và “Bộ Thương mại” trong Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.

20. Cụm từ “chứng thực” thay cho cụm từ “công chứng” tại các Điều 9, 11, 15 và Điều 16 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2009.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động dầu khí là hoạt động hình thành và hoạt động thực hiện dự án dầu khí về tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả hoạt động vận chuyển bằng đường ống, xử lý dầu khí thô và các hoạt động khác phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
2. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa đại diện chủ sở hữu tài nguyên dầu khí với Nhà đầu tư hoặc với các đối tác khác mà sau đó Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí đó.
3. Tài sản dầu khí là những giá trị hoặc sản phẩm được tạo ra trong quá trình đầu tư của dự án dầu khí.
4. Tổng mức đầu tư dự án dầu khí là toàn bộ chi phí hình thành và thực hiện dự án theo phân loại và hình thành dự án quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 6. Hoạt động hình thành và thực hiện dự án dầu khí
1. Hoạt động hình thành dự án dầu khí do Nhà đầu tư tiến hành ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư.
b) Khảo sát thực địa.
c) Nghiên cứu tài liệu.
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án dầu khí.
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định.
e) Tham gia, tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học.
g) Hoạt động của các văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều hành của Nhà đầu tư ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án dầu khí.
h) Tham gia đấu thầu quốc tế.
i) Đàm phán hợp đồng dầu khí.
k) Các hoạt động cần thiết khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 7. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án dầu khí có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên.
2. Các dự án dầu khí không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này do đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư quyết định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh.
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Giải trình về các nội dung điều chỉnh.
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
a) Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 06 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh của Nhà đầu tư.
d) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án dầu khí sau khi điều chỉnh, tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc cho phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
e) Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 9. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
4. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 03 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 11. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ thẩm tra cấp, Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Văn bản giải trình về tính khả thi của dự án dầu khí, bao gồm các nội dung về mục tiêu, địa điểm, quy mô, nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện và hiệu quả kinh tế của dự án.
4. Báo cáo năng lực tài chính do Nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
5. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 12. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nội dung thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của Nhà đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 12. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
...
4. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra dự án dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến về việc chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 13. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Trường hợp dự án dầu khí đòi hỏi thời hạn cấp bách, Nhà đầu tư có văn bản giải trình lý do xin rút ngắn thời hạn thẩm tra gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không qua thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 Nghị định này.
Đối với dự án dầu khí do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư theo quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 11. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ thẩm tra cấp, Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Văn bản giải trình về tính khả thi của dự án dầu khí, bao gồm các nội dung về mục tiêu, địa điểm, quy mô, nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện và hiệu quả kinh tế của dự án.
4. Báo cáo năng lực tài chính do Nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
5. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 12. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Nhà đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 14. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thì Nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 15. Điều kiện và quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án được điều chỉnh về hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư mới không vượt quá 15 tỷ đồng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
...
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
...
d) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án dầu khí sau khi điều chỉnh, tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc cho phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh.
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Giải trình về các nội dung điều chỉnh.
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
a) Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 06 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh của Nhà đầu tư.
d) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án dầu khí sau khi điều chỉnh, tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc cho phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
e) Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
...
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
...
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh của Nhà đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 19. Thành lập pháp nhân mới
Để chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí hoặc để triển khai dự án dầu khí, Nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc ở nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 10. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp cần làm rõ một số nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc nơi có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
...
Điều 12. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nội dung thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của Nhà đầu tư.
b) Tính hợp pháp của vốn đầu tư.
c) Tiến độ thực hiện dự án (đối với dự án phát triển, khai thác).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra dự án dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến về việc chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc nơi có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Điều 13. Rút ngắn thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Trường hợp dự án dầu khí đòi hỏi thời hạn cấp bách, Nhà đầu tư có văn bản giải trình lý do xin rút ngắn thời hạn thẩm tra gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp với các Bộ, ngành có liên quan để thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không qua thủ tục xin ý kiến các Bộ, ngành theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 Nghị định này.
Đối với dự án dầu khí do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư theo quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
...
Điều 15. Điều kiện và quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án được điều chỉnh về hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư mới không vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 03 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
Trường hợp cần làm rõ một số nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh.
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Giải trình về các nội dung điều chỉnh.
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
a) Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 06 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh của Nhà đầu tư.
d) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án dầu khí sau khi điều chỉnh, tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc cho phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
e) Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 21. Chấm dứt và thanh lý dự án dầu khí
Việc chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 23. Chi phí không có khả năng thu hồi
Trong trường hợp dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí, Nhà đầu tư được phép phân bổ phần chi phí đó vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc dự án dầu khí.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 24. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và pháp luật Việt Nam, Nhà đầu tư được giữ lại ở nước ngoài lợi nhuận của dự án dầu khí phục vụ các mục đích sau:
a) Tái đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước tiếp nhận đầu tư của Nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Điều 9. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
4. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 03 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
...
Điều 11. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ thẩm tra cấp, Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư trong nước là tổ chức. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Nhà đầu tư là cá nhân.
Đối với Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại hoặc chuyển đổi theo Luật Đầu tư thì phải có bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư.
3. Văn bản giải trình về tính khả thi của dự án dầu khí, bao gồm các nội dung về mục tiêu, địa điểm, quy mô, nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện và hiệu quả kinh tế của dự án.
4. Báo cáo năng lực tài chính do Nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
5. Quyết định đầu tư ra nước ngoài của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.
Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
...
Điều 15. Điều kiện và quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án được điều chỉnh về hình thức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, hoặc tổng mức đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh có thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư mới không vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 03 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
Trường hợp cần làm rõ một số nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).
Điều 16. Điều kiện và quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Dự án dầu khí thuộc diện thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh là các dự án sau khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư thay đổi 30% so với tổng mức đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư và vượt quá 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Quyết định điều chỉnh dự án dầu khí của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án dầu khí cho đến thời điểm đề nghị điều chỉnh.
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Giải trình về các nội dung điều chỉnh.
3. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
a) Hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được nộp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm 06 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh của Nhà đầu tư.
d) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định của đại diện chủ sở hữu hoặc Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án dầu khí sau khi điều chỉnh, tổng mức đầu tư có sử dụng vốn nhà nước từ 1.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm tra kèm ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và đề xuất ý kiến về việc cho phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
e) Trường hợp hồ sơ thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại việc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).

Từ khóa: Nghị định 17/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2009/NĐ-CP, Nghị định 17/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 17/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 17 2009 NĐ CP của Chính phủ, 17/2009/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 17/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 121/2007/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí đang được cập nhật.

Đầu tư

  • Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7030/BKHĐT-KCHTĐT năm 2021 về đề xuất danh mục, cơ chế đầu tư phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế bền vững đến năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ
  • Công điện 07/CĐ-BKHĐT năm 2021 về rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
  • Quyết định 4788/QĐ-BYT năm 2021 về phân cấp quyền phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế
  • Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7353/VPCP-CN năm 2021 về sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư Dự án theo hình thức hợp đồng BT do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1701/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Kè bờ sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ” vay vốn ODA của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 2900/CQLXD-DAĐT1 năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải là cấp quyết định đầu tư của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
  • Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Nghị định 17/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 121/2007/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 17/2009/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2009-02-16
Ngày hiệu lực 2009-04-06
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 1621/TCT-DNL hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ dự án đầu tư ra nước ngoài của PVN do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 36/2013/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu