BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60-TC/TCT | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1991 |
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 "Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập".
Căn cứ vào Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tại thông báo số 3.633-PPLT ngày 23 tháng 10 năm 1991 "về việc điều tiết thu nhập bổ sung đối với Cục phục vụ ngoại giao đoàn".
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục phục vụ ngoại giao đoàn, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung đối với cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài tại Việt Nam do Cục phục vụ ngoại giao đoàn quản lý như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CHỊU ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG
1. Đối tượng được miễn nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Các viên chức của Liên hiệp quốc là người Việt Nam được Tổng thư ký Liên hiệp quốc thông báo cho Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được miễn trừ thuế thu nhập và khoản điều tiết thu nhập bổ sung như đã quy định tại tiết 17 tiết 18 Điều 5 "công ước về quyền ưu đãi miễn trừ của Liên hiệp quốc và các Hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan, tổ chức thuộc Liên hiệp quốc.
2. Đối tượng nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Mọi cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc trong các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam, không thuộc đối tượng miễn trừ của điểm 1 trên, có thu nhập chịu điều tiết bổ sung đều phải nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung (bao gồm cả cán bộ công nhân viên thuộc biên chế chính thức, hợp đồng, tạm tuyển...).
3. Thu nhập chịu điều tiết bổ sung:
Thu nhập để tính điều tiết bổ sung là thu nhập thực tế chịu thuế thu nhập, sau khi đã trừ đi tiền thuế thu nhập và tiền bảo hiểm xã hội (bảo hiểm tuổi già).
Thuế thu nhập được tính theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện.
Tiền bảo hiểm xã hội được tính 10% trên tiền công, tiền lương do cơ quan nước ngoài chi trả theo quy định tại Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được tính bằng đồng Việt Nam và được quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi trả thu nhập.
Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được tính thống nhất 30% trên số thu nhập chịu điều tiết.
Số tiền điều tiết bổ sung | = | Thu nhập do cơ quan nước ngoài chi trả | - | Thuế thu nhập | - | Bảo hiểm xã hội | x | 30% |
Ngoài thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội và khoản điều tiết thu nhập bổ sung, nghiêm cấm các ngành, các cấp, các địa phương điều tiết thu nhập của người lao động dưới bất kỳ hình thức nào.
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI NỘP ĐIỀU THU NHẬP TIẾT BỔ SUNG
1. Tổ chức thu nộp:
Việc tổ chức thu nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung, được áp dụng như tổ chức nộp thuế thu nhập.
Cục thuế Hà Nội được phép uỷ quyền cho Cục phục vụ Ngoại giao đoàn khấu trừ tiền thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội và khoản điều tiết thu nhập bổ sung của người lao động do Cục phục vụ Ngoại giao đoàn quản lý để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Cục phục vụ ngoại giao đoàn được trích 75% (bảy mươi nhăm phần trăm) trong tổng số tiền điều tiết thu nhập bổ sung để chi cho bộ máy quản lý văn phòng cục và chi cho người lao động thuộc Cục quản lý theo các nội dung sau: chi phí đào tạo, tuyển dụng, chi bảo hiểm tại chỗ (trợ cấp ốm đau, thai sản) chi khen thưởng, giải quyết 1 phần lương chờ việc (nếu có) và bổ sung hỗ trợ một phần chính sách nhà ở cho cán bộ công nhân viên, Cục phục vụ ngoại giao đoàn còn được giữ lại khoản thù lao 0,5% (năm phần nghìn) của số nộp NSNN, số còn lại (99,5% của 25%) nộp vào NSNN.
Cục thuế Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Cục phục vụ Ngoại giao đoàn tính toán xác định số tiền điều tiết thu nhập bổ sung, số được trích để lại cho Cục, số thù lao được hưởng, số tiền phải nộp NSNN và đôn đốc nộp kịp thời, đầy đủ vào NSNN.
2. Kê khai nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Cục phục vụ Ngoại giao đoàn có trách nhiệm lập bảng kê khai về số người, thu nhập thực tế chịu thuế thu nhập, thuế thu nhập phải nộp, bảo hiểm xã hội phải nộp, thu nhập chịu điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên thuộc diện điều tiết. Bảng kê khai nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung được lập chung với bảng kê khai nộp thuế thu nhập (theo mẫu đính kèm).
Điều tiết thu nhập bổ sung được tính cho cả năm và kê khai tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết hạn hợp đồng trong năm Cục phục vụ Ngoại giao đoàn phải thanh quyết toán với cơ quan thuế, nếu nộp thiếu phải nộp vào NSNN ngay trong tháng thanh quyết toán, nếu nộp thừa, được trừ vào số phải nộp của tháng sau.
Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được nộp vào Ngân sách Nhà nước cùng thời gian với thuế thu nhập mỗi tháng nộp 1 hoặc 2 lần theo kỳ thanh toán tiền lương, nhưng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng sau.
Số tiền thu về điều tiết thu nhập bổ sung được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mục 25, chương loại khoản tương ứng.
Các trường hợp vi phạm kỷ luật thu nhập man khai, trốn tránh kê khai thu nộp chậm, được xử lý như các vi phạm về thuế thu nhập.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-1991
Trong thời gian chờ quyết định chính thức của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các văn bản hướng dẫn thực hiện về khoản điều tiết thu nhập bổ sung, từ 1-4-1991 Cục phục vụ Ngoại giao đoàn đã nộp thuế thu nhập của người lao động và tạm chi trả tiền công cho người lao động theo mức tạm tính. Cục phục vụ ngoại giao đoàn có trách nhiệm tính toán và thanh toán tiền công cho người lao động, nộp bảo hiểm xã hội, nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung từ ngày 1-4-1991 đến nay theo quy định tại Thông tư này.
Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn Cục phục vụ Ngoại giao đoàn kê khai, nộp đầy đủ và kịp thời khoản thu điều tiết bổ sung vào NSNN.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, Cục thuế Hà Nội, Cục phục vụ Ngoại giao đoàn và các ngành hữu quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.
| Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN TỔNG HỢP KÊ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP VÀ ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐƯỢC UỶ QUYỀN
Tháng.... năm....
Tỷ giá:
- Tên cơ quan được uỷ quyền
- Địa điểm
- Nơi mở tài khoản
- Số hiệu tài khoản
STT | Họ và tên | Thu nhập thường xuyên | Thuế thu nhập phải nộp | Bảo hiểm xã hội 10% | Số tiền chịu điều tiết thu nhập bổ sung | Số tiền điều tiết thu nhập bổ sung | Số tiền điều tiết bổ sung nộp NS | Tổng số thuế thu nhập và điều tiết bổ sung phải nộp ngân sách | |
|
| Ngoại tệ | Quy đổi tiền việt |
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Văn A |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Nguyễn Văn B | - | - | - | - | - | - | - | - |
3 | .................. | - | - | - | - | - | - | - | - |
4 | ............... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuế phải nộp
- Số tiền điều tiết phải nộp
- Tổng số thuế và điều tiết phải nộp
- Tỷ lệ thù lao được hưởng
- Số tiền phải nộp ngân sách
Người lập biểu | Ngày.... tháng.... năm 199... |
File gốc của Thông tư 60-TC/TCT năm 1991 về việc thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 60-TC/TCT năm 1991 về việc thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 60-TC/TCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành | 1991-11-02 |
Ngày hiệu lực | 1991-04-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |