BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 1999 |
Căn cứ Luật thuế Gía trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính và đặc thù của tài sản thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê các tài sản này như sau:
1- Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm các Công ty cho thuê tài chính và các doanh nghiệp cho thuê tài chính thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là bên cho thuê tài chính) và các doanh nghiệp đi thuê tài chính theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về cho thuê tài chính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
2- Tài sản thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê tài chính dùng vào dịch vụ cho thuê tài chính. Tài sản này được hình thành từ việc nhập khẩu hoặc mua trong nước. Đối với tài sản nhập khẩu, bên cho thuê tài chính là đối tượng nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đối với tài sản mua trong nước, bên cho thuê tài chính gián tiếp nộp thuế GTGT thông qua việc thanh toán tài sản mua. Dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định của Pháp luật là dịch vụ tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê với bên đi thuê. Doanh thu cho thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm tiền thu cho thuê tài chính, phí cam kết sử dụng vốn, giá trị mua lại (trường hợp bên thuê mua lại tài sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá danh nghĩa).
3- Thuế GTGT của tài sản thuê tài chính do bên cho thuê tài chính đã nộp sẽ được bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính.
4-Thông tư này không áp dụng đối với dịch vụ cho thuê tài sản thông thường.
Đối với bên cho thuê:
a/ Bên cho thuê tài chính là đối tượng không chịu thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài chính, nhưng tài sản mua vào hoặc nhập khẩu dùng để cho thuê đã nộp thuế GTGT thì sẽ được bên đi thuê trả dần cho bên cho thuê, bên cho thuê phải thực hiện đầy đủ các quy định sau:
- Tài sản bên cho thuê tài chính khi mua để cho thuê phải có hoá đơn GTGT, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Trong hợp đồng cho thuê tài chính phải quy định rõ tiền thuê, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán, thời hạn thuê, chu kỳ thanh toán.
Đối với tài sản bên cho thuê nhập khẩu về để cho thuê tài chính mà tài sản này thuộc danh mục hàng hoá không chịu thuế GTGT hàng nhập thì bên cho thuê không phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
b/ Bên cho thuê tài chính khi thực hiện dịch vụ cho thuê tài chính được sử dụng chứng từ sau:
- Bên cho thuê tài chính xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính. Hoá đơn phải đảm bảo các nội dung theo mẫu đính kèm quy định tại Thông tư này và phải đăng ký sử dụng sau khi có văn bản chấp thuận của Tổng cục thuế. Việc xuất hoá đơn thực hiện theo thời gian trả tiền quy định trong hợp đồng (có thể theo tháng; hoặc quý), song để đơn giản thủ tục viết hoá đơn các bên cho thuê được phép tập hợp viết hoá đơn 2 lần trong một năm tài chính (vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc vào thời điểm chuyển quyền sở hữu)
- Khi lập hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, bên cho thuê phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn. Riêng cột thuế GTGT (kỳ này) được xác định theo nguyên tắc phân bổ đều số thuế GTGT đã nộp của tài sản cho thuê tương ứng với thời gian thuê.
Ví dụ: Công ty cho thuê tài chính A có tài sản cho xí nghiệp X thuê, trong hoá đơn GTGT có ghi số thuế là 360 triệu đồng. Giả định:
+ Thời hạn cho thuê theo hợp đồng: 3 năm. Từ 1/2/1999 đến 1/2/2002.
+ Chu kỳ thanh toán: ngày 01 hàng tháng
Theo ví dụ này thuế GTGT được tính từng tháng là: 360.000.000đ : 36 tháng = 10.000.000 đ . Công ty cho thuê tài chính A viết hoá đơn cho X.N X ghi số thuế GTGT như sau:
Kỳ 1: Vào tháng 6 năm thứ nhất sẽ khấu trừ số thuế 5 tháng (từ tháng 2 đến tháng 6) là: 10.000.000 đ x 5 = 50.000.000 đ
Kỳ 2: Tháng 12 năm thứ nhất (1999): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 3: Tháng 06 năm thứ hai: 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 4: Tháng 12 năm thứ hai (2000): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 5: Tháng 06 năm thứ ba: 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 6: Tháng 12 năm thứ ba (2001): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 7: Tháng 01 năm 2002: 10.000.000 đ x 1 = 10.000.000 đ
Cộng luỹ kế ( 36 tháng ) 360.000.000 đ
- Khi xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Tài sản cho thuê khi mua phải có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT và phải phân bổ đều theo quy định nêu trên.
+ Tổng số thuế GTGT ghi trong hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính của bên cho thuê phải khớp với số tiền ghi trên hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khi công ty cho thuê mua tài sản.
+ Trường hợp khi mua tài sản không có thuế GTGT, hoặc không có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật thì không được phản ánh thuế GTGT vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính.
Đối với bên đi thuê:
Bên đi thuê ngoài việc trả tiền thuê còn phải trả tiền thuế GTGT mà bên cho thuê đã thanh toán với người cung cấp tài sản. Căn cứ hoá đơn bên cho thuê xuất, bên đi thuê thực hiện hạch toán phần thuế GTGT đã trả cho bên cho thuê vào tài khoản khấu trừ thuế.
3) Quy định về quản lý hoá đơn
a- Bên cho thuê chịu trách nhiệm quản lý hoá đơn GTGT khi mua tài sản mà những tài sản này dùng vào việc cho thuê. Trường hợp bên cho thuê trực tiếp nhập khẩu hàng hoá thì bên cho thuê phải quản lý biên lai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có). Các chứng từ này sẽ được chuyển giao cho doanh nghiệp đi thuê tài chính sau khi khấu trừ hết số thuế GTGT và chuyển quyền sở hữu cho người đi thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.
b- Trường hợp bên thuê không thực hiện hợp đồng dẫn đến việc bên cho thuê phải thu hồi tài sản: bên cho thuê phải gửi thông báo cho bên đi thuê trong đó xác định rõ số thuế GTGT đã được trả, số thuế GTGT còn lại chưa trả. Thông báo này được lập thành 03 bản: 1 bản gửi bên đi thuê, 2 bản lưu bên cho thuê. Trường hợp tiếp tục cho thuê tài chính tài sản này thì bên cho thuê giữ lại 1 bản còn chuyển cho bên đi thuê 1 bản. Trong hợp đồng thuê mới, số thuế GTGT còn lại do người đi thuê trước chưa trả hết sẽ được bên đi thuê sau trả tiếp và được hạch toán vào tài khoản khấu trừ thuế. Phương pháp phát hành hoá đơn tương tự như quy định tại điểm b, mục II.1 Thông tư này.
- Trường hợp bên cho thuê tài chính không cho bên thứ 3 thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính mà bán tài sản thì phải nộp thuế GTGT và xuất hoá đơn GTGT theo quy định của Pháp luật.
c- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần gía trị tài sản, sau đó mua lại tài sản thì bên cho thuê quản lý hoá đơn mua tài sản cho thuê đến khi làm thủ tục bán tài sản. Số thuế GTGT còn lại ( Số thuế trên hoá đơn trừ (-) số thuế đã trả ) sẽ được khấu trừ tiếp phần thuế GTGT giống như trường hợp mua trực tiếp TSCĐ có thuế GTGT đầu vào.
Chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT đối với doanh nghiệp đi thuê khi mua lại tài sản gồm: Hoá đơn GTGT mua tài sản (mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT (nhập khẩu) của bên cho thuê tài chính chuyển giao, Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính tại thời điểm bên mua mua lại tài sản. Số thuế GTGT được khấu trừ tiếp khi bên thuê mua lại tài sản theo phương thức cho thuê tài chính bằng (=) Thuế GTGT trên hoá đơn bên cho thuê chuyển giao trừ (-) thuế GTGT đã nộp trên hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính (mục 3, cột Luỹ kế)
d- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bên cho thuê và bên đi thuê cùng bỏ vốn mua máy móc thiết bị, sau đó bên cho thuê chỉ thu tiền thuê (vốn và lãi) tương ứng với phần vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuê được bên cho thuê quản lý cho đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê . Số thuế GTGT tương ứng với phần vốn mà bên đi thuê bỏ ra sẽ được tính vào hoá đơn thu tiền lần thứ nhất khi bên cho thuê cấp.
e- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính đã thực hiện xong và số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bên thoả thuận thuê tiếp thì việc xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính sẽ không phản ánh thuế GTGT.
4) Xử lý vi phạm:
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức cho thuê tài chính để gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các quy định tại thông tư này đều được xử lý theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, các văn bản pháp quy hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, nhưng áp dụng đối với các hợp đồng ký từ ngày 1/1/1999. Các vấn đề khác không hướng dẫn trong Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và các văn bản pháp quy hướng dẫn bổ sung sửa đổi Luật thuế GTGT hiện hành khác.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
| Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
Ký hiệu: BH/1999
Số:
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
(Liên 1: lưu)
Ngày ... tháng ... năm.....
Bên cho thuê tài chính:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Hợp đồng đi thuê số: Ngày... tháng... năm...
Thời gian cho thuê: Từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Giá trị tài sản cho thuê (chưa có thuế GTGT):...
Thuế GTGT Công ty cho thuê tài chính đã nộp của tài sản cho thuê:...
(Hóa đơn GTGT hoặc biên lai nộp thuế GTGT số... ngày... tháng... năm...)
Bên đi thuê:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại Mã số:
Hình thức thanh toán: ...
Chỉ tiêu | Kỳ này | Luỹ kế |
1- Tên dịch vụ cho thuê: ... |
|
|
2- Số tiền thuê: ... |
|
|
3- Thuế GTGT: ... |
|
|
4- Tiền bán lại tài sản thuê theo hợp đồng CTTC: |
|
|
5- Tổng cộng tiền thanh toán (2+3+4): |
|
|
Tổng cộng tiền phải thanh toán kỳ này (ghi bằng chữ):...
Bên đi thuê | Kế toán trưởng bên cho thuê | Thủ trưởng đơn vị cho thuê |
File gốc của Thông tư 49/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 49/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 49/1999/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành | 1999-05-06 |
Ngày hiệu lực | 1999-05-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |