BỘ NÔNG NGHIỆP | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 13-NN/BVTV/TT | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1970 |
QUY ĐỊNH PHÍ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Căn cứ Nghị định số 1045-TTg ngày 13-9-1956 của Thủ tướng Chính phủ và Điều lệ tạm thời về kiểm dịch các loại hàng thảo mộc, ngũ cốc, súc sản, hải sản xuất nhập khẩu do Bộ Thương nghiệp ban hành ngày 26-9-1956.
Căn cứ Nghị định số 262-TTg ngày 09-7-1959 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao công tác kiểm dịch thực vật, động vật và các sản phẩm động vật xuất nhập khẩu từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Nông lâm.
Nay Bộ Nông nghiệp quy định phí kiểm dịch thực vật như sau:
a) Công lập hồ sơ
Gồm công một lần vào sổ, cấp giấy tờ kiểm dịch cho một lô hàng. Trường hợp phải lập lại quá nửa số hồ sơ đó vì những lý do khác, không phải do cơ quan kiểm dịch thực vật gây nên, thì coi như thêm một lần lập hồ sơ. Mỗi lần lập hồ sơ cho một lô hàng được tính một đơn vị công kiểm dịch.
b) Công khám xét, lấy mẫu
Mỗi lần xem xét giấy tờ và kiểm tra bên ngoài lô hàng được tính một đơn vị công kiểm dịch. Nếu có lấy mẫu thì một đến 10 mẫu đều tính một đơn vị công kiểm dịch, trên 10 mẫu thì cứ trong khoảng 1 đến 10 mẫu được tính thêm một đơn vị công kiểm dịch. Số lượng mẫu của mỗi lô hàng tính theo thao tác kiểm tra lấy mẫu do Cục bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định. Đối với những lô hàng để rời thì tính phí kiểm dịch thực vật theo số mẫu tương đương với số mẫu khi lô hàng đó đóng bao, đóng kiện.
Đối với phương tiện vận tải tính theo dung tích nơi được giám định, từ 1 đến 30cm3 đều tính một đơn vị công kiểm dịch, trên 30cm3 thì cứ trong khoảng 1 đến 30cm3 được tính thêm một đơn vị công kiểm dịch.
Trường hợp phải làm lại quá nửa số công việc của một đơn vị công kiểm dịch vì những lý do khác không phải do cơ quan kiểm dịch thực vật gây nên thì được tính thêm một đơn vị công kiểm dịch.
c) Công phân tích, giám định
Nếu yêu cầu xác định chung tình trạng kiểm dịch thực vật của lô hàng thì mỗi lần phân tích giám định cho một lô hàng được tính 4 đơn vị công kiểm dịch. Nếu yêu cầu xác định riêng tình trạng côn trùng, hoặc nấm bệnh, hoặc tuyến trùng v.v… của lô hàng thì mỗi lần phân tích, giám định cho một lô hàng cứ mỗi yêu cầu được tính 2 đơn vị công kiểm dịch. Nếu phải làm lại quá nửa số công việc phân tích, giám định cho một lô hàng vì những lý do khác, không phải do cơ quan kiểm dịch thực vật gây nên, thì coi như thêm một lần phân tích, giám định.
Cũng những yêu cầu như trên nhưng nếu phải phân tích giám định phức tạp như phải giải phẫu tỷ mỷ, gây cấy trên môi trường, gây bệnh nhân tạo, hoặc phải dùng vật tư đắt tiền, máy móc tinh vi và trình độ tay nghề cao v.v… thì số đơn vị công kiểm dịch được tính gấp đôi,
d) Mỗi đơn vị công kiểm dịch thực hiện trong giờ hành chính được thu nạp 1,00 đồng (một đồng), ngoài giờ hành chính 1,25 đồng (một đồng hai hào năm xu), trong ngày lễ, chủ nhật, ca ba 1,50 đồng (một đồng năm nào).
| K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP |
File gốc của Thông tư 13-NN/BVTV/TT-1970 quy định phí kiểm dịch thực vật do Bộ Nông Nghiệp ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 13-NN/BVTV/TT-1970 quy định phí kiểm dịch thực vật do Bộ Nông Nghiệp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp |
Số hiệu | 13-NN/BVTV/TT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Chu Văn Biên |
Ngày ban hành | 1970-12-07 |
Ngày hiệu lực | 1971-01-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Đã hủy |