ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2020/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 09 tháng 9 năm 2020 |
VỀ VIỆC THU, NỘP TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi điều chỉnh.
2. Đối tượng áp dụng.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
1. Tỷ lệ phần trăm (%) bằng 100%.
3. Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ.
Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định số tiền phải nộp đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định số tiền phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm nộp đủ số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo của cơ quan tài chính vào ngân sách thành phố tại Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện dự án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Trường hợp quá thời hạn nộp người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a) Tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa phải nộp vào ngân sách cấp thành phố: Tài khoản 7111; Tiểu mục: 4914.
a) Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, xác định số tiền và ban hành thông báo thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; theo dõi, hạch toán số tiền phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, đúng thời hạn, không đúng thời hạn; trường hợp chưa nộp đủ thực hiện đôn đốc và báo cáo tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp giải quyết kịp thời.
c) Hướng dẫn và tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách thành phố.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố (đối với trường hợp cơ quan tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất), hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện (đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê đất) ghi cụ thể diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định; trường hợp giao đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất ghi cụ thể số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trong quyết định giao đất để thực hiện.
c) Căn cứ bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cơ ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao), thực hiện hướng dẫn và xác nhận rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để làm căn cứ xác định số tiền phải nộp theo quy định.
a) Cung cấp chứng từ nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho cơ quan tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa trên địa bàn thành phố gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
a) Phối hợp cùng Sở Tài chính xác định số tiền tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
d) Định kỳ hàng năm, xây dựng phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa tại địa phương (quy định tại Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp theo quy định.
e) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ kê khai của hộ gia đình cá nhân sử dụng đất để xác định và thông báo khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
7. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước: Thực hiện kê khai và nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền bảo vệ, phát triển đất lúa vào Kho bạc Nhà nước theo Quyết định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2020.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Ban Quản lý khu kinh tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVBQPPL-Bộ TP;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 5;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Cổng TTĐT, Công báo thành phố, Đài PT&TH HP; Báo Hải Phòng.
- Các Phòng: TCNS, NNTNMT, NC&KTGS;
- CV: DN, ĐC3, ĐC2, ĐC1, TC.
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
File gốc của Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang được cập nhật.
Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 23/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành | 2020-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-09-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |