Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 52-HĐBT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 52-HĐBT

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 1989

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 52-HĐBT NGÀY 27-5-1989

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP NGÀY 25-2-1983 VÀ PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 1989

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Những tổ chức và cá nhân được giao đất nông nghiệp hoặc các loại đất khác dùng vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp là:

a) Các hợp tác xã nông nghiệp, các tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

b) Các hộ tư nhân, các hộ nông dân sản xuất riêng lẻ sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.

c) Các xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học... sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.

d) Các tổ chức xã hội, các đoàn thể (nhà thờ, chùa, đền, thánh thất, Hội nông dân, Đoàn thanh niên...) sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.

đ) Các xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông nghiệp; công nhân, viên chức, các cơ quan, xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh; cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang và các cá nhân khác có sử dụng đất làm kinh tế gia đình.

Điều 2.

a) Những loại đất phải chịu thuế nông nghiệp bao gồm:

- Đất nông nghiệp, kể cả đồng cỏ, bãi bồi, mặt nước nhỏ nuôi trồng thuỷ sản.

- Đất khác, nếu dùng vào sản xuất nông nghiệp (đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất dự trữ, đất trồng cây lấy gỗ, lấy lá không thuộc diện nộp tiền nuôi rừng...).

- Đất để vượt quá mức quy định tại điều 35 của Luật đất đai.

b) Những loại đất không phải chịu thuế nông nghiệp bao gồm:

- Đất làm trường học, trạm xá, nhà văn hoá, sân vận động cố định, bể bơi cố định, nghĩa trang, trụ sở xã, nhà kho, sân phơi, xưởng chế biến nông sản, trại chăn nuôi của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh sử dụng theo đúng nhiệm vụ thiết kế được duyệt.

- Đất để ở theo quy định tại điều 35 của Luật đất đai.

- Đất làm công trình giao thông thuỷ lợi lớn và vừa.

- Đất khai hoang, phục hoá trồng cây hàng năm chưa đến hạn chịu thuế nông nghiệp.

- Đất ở vùng rẻo cao, vùng mới định canh, định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định chưa chịu thuế nông nghiệp.

c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào diện tích các loại đất đã đo đạc theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10-11- 1980 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách thuế nông nghiệp để xác định diện tích đưa vào tính thuế.

Hàng năm Bộ Tài chính duyệt diện tích đất chịu thuế cây hàng năm và cây lâu năm của các địa phương để trình Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.

Điều 3. - Hạng đất tính thuế đối với đất trồng cây hàng năm (trừ cây công nghiệp ngắn ngày) giữ theo hạng đất tính thuế đã xác định trong hai năm 1984-1985. Đồng thời, phải điều chỉnh nâng hạng đất tính thuế đối với các vùng đất đã chuyển cây trồng có thu nhập cao hoặc chuyển từ đất một vụ thành đất hai vụ do kết quả đầu tư về thuỷ lợi, cải tạo đất...

Đất mới đưa vào tính thuế (bao gồm cả đất nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh) được xếp hạng tính thuế theo hạng đất của ruộng liền canh hoặc của ruộng đất có điều kiện và kết quả sản xuất tương tự ở địa phương.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định lại hạng đất tính thuế và tổng hợp bảng phân hạng đất tính thuế của địa phương trình Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.

Điều 4. - Tỷ lệ quy đổi nông sản ra thóc để thực hiện phân đất, điều chỉnh hạng đất và thu thuế do Bộ Tài chính hướng dẫn.

Điều 5. - Đối với đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu đặc biệt, thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên sản lượng thực thu hàng năm như sau:

- Cây công nghiệp ngắn ngày: 10%

- Cây dược liệu đặc biệt: 20%.

Đất trồng cây dược liệu khác tính thuế như đối với đất trồng cây hàng năm quy định tại điều 3 của Nghị định này.

Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dược liệu đặc biệt không áp dụng Quy định này.

Điều 6. - Đối với đất vườn, đất trồng cây lâu năm, thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm, tuỳ theo loại cây trồng căn cứ diều 9 Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989.

Bộ Tài chính cụ thể hoá từng loại cây theo các thuế suất đã quy định.

Điều 7. - Sản lượng tính thuế của cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu đặc biệt; sản lượng hoặc giá trị sản lượng của cây lâu năm và vườn tạp do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương duyệt thì được dùng làm căn cứ tính thuế.

Điều 8. - Việc xét và giải quyết giảm thuế, miễn thuế quy định như sau:

a) Trường hợp do thiên tai, địch hoạ mà mùa màng bị thiệt hại nặng thì lấy sản lượng thực tế thu hoạch cả năm so với sản lượng chịu thuế trên toàn bộ diện tích đất chịu thuế của tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế để tính thiệt hại, rồi căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại mà miễn, giảm thuế theo tỷ lệ như sau:

Tỷ lệ thiệt hại

Tỷ lệ giảm thuế

Thiệt hai từ 15% đến 40%

Giảm thuế tương đương

Thiệt hại từ trên 40% đến 45%

Giảm thuế 50%

Thiệt hại từ trên 45% đến 50%

Giảm thuế 60%

Thiệt hại từ trên 50% đến 60%

Giảm thuế 70%

Thiệt hại trên 55%

Miễn thuế

b) Trường hợp do tổ chức lại sản xuất hoặc thay đổi quy hoạch và phương án kinh tế - kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (các Bộ, Tổng cục xét duyệt đối với các nông trường, trạm, trại quốc doanh do trung ương quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét duyệt đối với các đơn vị do địa phương quản lý) mà thu nhập của tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế bị giảm sút nhiều so với trước thì được xét giảm, miễn thuế.

c) Thương bệnh binh; bố, mẹ, vợ liệt sĩ cô đơn, gia đình có công với cách mạng, gia đình nông dân nghèo thuộc dân tộc ít người và vùng căn cứ kháng chiến cũ, nếu già yếu, thiếu sức lao động, thu nhập thấp, không còn nguồn thu nhập nào khác, ốm đau, tai nạn bất ngờ, đời sống có nhiều khó khăn... được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được xét giảm miễn thuế theo quy định tại điều 17 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và điều 9 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 thang 1 năm 1989.

d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được quyền quyết định giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp nói ở các điểm a, b, c trên đây trong phạm vi không quá 5% tổng số thuế ghi thu trong cả năm của tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

Trường hợp thiên tai, địch hoạ nặng, cần giảm, miễn thuế nhiều hơn mức quy định trên thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ Tài chính quyết định. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương.

Điều 9.- Năm thuế nông nghiệp tính từ ngày 1 tháng 10 năm nay đến 30 tháng 9 năm sau đối với các tỉnh từ Bình Trị Thiên trở ra và từ ngày 1 tháng 12 năm nay đến 30 tháng 11 năm sau đối với các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào.

Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần, tuỳ theo vụ sản xuất của mỗi cây trồng chính trong năm.

Hội đồng Bộ trưởng giao mức thu thuế cả năm cho từng tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

Bộ Tài chính phân bố mức thu từng vụ cho từng tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định và công bố ngày bắt đầu và kết thúc vụ thuế nông nghiệp của địa phương.

Điều 10.- Sổ thuế nông nghiệp lập hàng năm.

Đối với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, xã viên, tập đoàn viên và các tổ chức, cá nhân khác được xã, phường, thị trấn giao đất để sản xuất nông nghiệp thì sổ thuế nông nghiệp lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và nộp tại nơi lập sổ thuế.

Đối với các nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh, các đơn vị lực lượng vũ trang... sổ thuế nông nghiệp lập tại cơ quan thuế nông nghiệp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh hoặc cơ quan thuế nông nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và nộp thuế tại nơi lập sổ thuế.

Điều 11.- Đối với đất trồng lúa, thuế thu chủ yếu bằng thóc; riêng các vùng cao, vùng xa đường giao thông, không có điều kiện vận chuyển sản phẩm để nộp thuế hoặc không có cơ quan thu mua hoặc đối với những địa phương nông dân có yêu cầu và Nhà nước có thể dùng tiền để mua đủ số thóc tương ứng thì thu bằng tiền.

- Đối với cây hàng năm khác: thu chủ yếu bằng tiền.

- Đối với các nông trường, lâm trường, trại, trạm quốc doanh: thu bằng tiền.

Giá để tính thuế bằng tiền thay hiên vật nông sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định, căn cứ vào thời giá nông sản ở địa phương tại thời điểm thu thuế.

Điều 12.- Tổng số thuế thu bằng hiện vật và bằng tiền phải tính thành tiền và nộp đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước.

Việc điều tiết số thu về thuế nông nghiệp tính thành tiền do ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được quy định trong chế độ phân cấp quản lý tài chính và ngân sách Nhà nước. Đối với ngân sách xã, phường, thị trấn, tỷ lệ điều tiết này do Bộ Tài chính quy định cụ thể.

Điều 13.- Bộ Tài chính tổ chức thực hiện công tác thuế rộng rãi và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác này.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành trong địa phương tổ chức thực hiện công tác thuế nông nghiệp, thu đủ số thuế theo chỉ tiêu được Hội đồng Bộ trưởng giao.

Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm về công tác thuế nông nghiệp của địa phương trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp tổ chức thu nộp thuế chịu trách nhiệm giao đủ số thuế bằng hiện vật và bằng tiền cho ngân sách Nhà nước đúng kỳ hạn.

Điều 14.- Ngành thuế nông nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp chính quyền các cấp thực hiện công tác thuế nông nghiệp và trực tiếp thu thuế tại địa phương.

Hệ thống tổ chức ngành thuế nông nghiệp nằm trong ngành tài chính, được quản lý thống nhất từ trung ương đến xã. Cán bộ thuế nông nghiệp được hưởng chế độ trang cấp các phương tiện cần thiết để phục vụ công tác thuế nông nghiệp.

Điều 15.- Bộ Tài chính dự trù trong ngân sách Nhà nước một khoản kinh phí căn cứ vào nhiệm vụ thu được giao để phục vụ công tác thuế nông nghiệp, trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt hàng năm.

Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ trích lập và sử dụng khoản kinh phí này.

Điều 16.- Việc phạt tiền hoặc hiện vật nói ở điều 25 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 quy định như sau:

a) Nếu khai man, lậu thuế bị phát hiện thì phải nộp đủ số thuế thiếu và phải nộp phạt từ 100% đến 200% số thuế nộp thiếu.

b) Nếu quá hạn mà vẫn chưa nộp thì mỗi ngày phải nộp phạt từ 1% số thuế nộp chậm. Mức phạt tối đa có thể đến 50% số thuế nộp chậm.

c) Nếu không nộp thuế và không nộp phạt thì xử theo Bộ luật hình sự.

d) Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định việc xử phạt và thu tiền phạt. Số tiền phạt phải đưa vào nguồn thu khác của ngân sách theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ) Người nào lợi dụng chức, quyền bao che cho người vi phạm Pháp lệnh về thuế nông nghiệp, làm trái các quy định về thuế nông nghiệp hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp thì bị xử lý theo kỷ luật hành chính. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử phạt theo Bộ luật hình sự.

Điều 17. - Nghị định này thay cho Nghị định số 25-HĐBT ngày 30-3-1983 và có hiệu lực thi hành kể từ năm thuế nông nghiệp 1989.

Điều 18. - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Tên Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 390-HĐBT năm 1990

Nghị định 390-HĐBT sửa đổi điều 9 và điều 11 Nghị định 52-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nông nghiệp và Pháp lệnh sửa đổi pháp lệnh Thuế Nông nghiệp


Điều 1.
Điều 9 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định: "năm thuế nông nghiệp tính từ ngày 1 tháng 10 năm nay đến 30 tháng 9 năm sau đối với các tỉnh từ Bình Trị Thiên trở ra và từ ngày 1 tháng 12 năm nay đến 30 tháng 11 năm sau đối với các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào".
Nay sửa lại như sau: "năm thuế nông nghiệp tính từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 hàng năm và thống nhất trong phạm vi cả nước".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 390-HĐBT năm 1990

Nghị định 390-HĐBT sửa đổi điều 9 và điều 11 Nghị định 52-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nông nghiệp và Pháp lệnh sửa đổi pháp lệnh Thuế Nông nghiệp


Điều 2.
Điều 11 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định:
"Đối với đất trống lúa, thuế thu chủ yếu bằng thóc. riêng các vùng cao, vùng xa đường giao thông không có điều kiện vận chuyển sản phẩm để nộp thuế hoặc không có cơ quan thu mua, hoặc đối với những địa phương nông dân có yêu cầu và Nhà nước có thể dùng tiền để mua đủ số thóc thuế tương ứng thì thu bằng tiền.
Đối với cây hàng năm khác: thu chủ yếu bằng tiền.
Đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh thu bằng tiền.
Giá để tính thuế bằng tiền thay hiện vật, nông sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định căn cứ vào thời giá nông sản ở địa phương tại thời điểm thu thuế".
Nay sửa lại như sau:
Điều 11 (mới): thuế nông nghiệp thu bằng tiền.
Giá thu thuế bằng tiền thay thóc và nông sản là thời giá trung bình của thóc và các nông sản tính thuế ở địa phương có phẩm chất tốt trong vụ thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.
Giá thu nợ thuế của các vụ trước và năm trước, giá thanh toán thóc thuế nông nghiệp đối với các tổ chức thu mua là giá thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc và nông sản ở địa phương tại thời điểm thanh toán.
Trong trường hợp cá biệt ở vùng cao, miền núi hoặc Nhà nước cần mua thóc cho nhu cầu dự trữ quốc gia, thuế trên đất trồng lúa có thể thu bằng thóc.
Việc thu thuế bằng thóc do Chủ tịch Hội động Bộ trưởng quy định.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
1. Các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp theo quy định tại Điều 11 (mới) pháp lệnh thuế nông nghiệp và chi tiết tại điểm c Điều 1 Nghị định số 52-HĐBT bao gồm: các công ty, xí nghiệp, liên hiệp xí nghiệp nông công nghiệp hoặc lâm, nông công nghiệp hoặc nông lâm công nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm trại nông nghiệp quốc doanh kể cả trạm trại thí nghiệm nghiên cứu khoa học trạm trại giống, trại cải tạo... gọi chung là các nông trường, lâm trường trạm trại quốc doanh. không phân biệt cấp, ngành quản lý bao gồm: cả Trung ương và địa phương, thuộc tất cả các Bộ, ngành quản lý bao gồm cả sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo... không phân biệt phương thức hạch toán (hạch toán kinh tế hay đơn vị sự nghiệp). không phân biệt mục đích phục vụ hay tính chất của sản phẩm... được giao đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp đều có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp.
Các xí nghiệp, công ty, trạm trại... nuôi trồng thuỷ sản có văn bản quy định riêng.
Các nông trường, lâm trường và trạm trại quốc doanh có vốn đầu tư của tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc do tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã nộp thuế tài nguyên theo Điều 1 của Pháp lệnh thuế tài nguyên hoặc đã nộp tiền thuế theo Điều 29 và nộp thuế lợi tức theo Điều 26 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì không phải nộp thuế nông nghiệp. Trường hợp chưa nộp thuế tài nguyên hoặc chưa nộp tiền thuế theo Điều 29 và chưa nộp thuế lợi tức theo Điều 26 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì phải nộp thuế nông nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam được hướng dẫn cụ thể tại thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
...
2. Phạm vi áp dụng:
a) Thuế nông nghiệp áp dụng đối với các hoạt động sản xuất có sử dụng đất vào trồng trọt của các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh như nói ở điểm 1 bao gồm:
- Trồng cây hàng năm.
- Trồng cây lâu năm (không kể rừng đang thực hiện thu thuế tài nguyên hoặc tiền nuôi rừng).
- Đồng cỏ dùng vào chăn nuôi.
b) Thuế nông nghiệp không áp dụng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài trồng trọt của nông trường lâm trường trạm trại quốc doanh như:
- Giai đoạn sản xuất, chế biến các loại nông sản thành phẩm công nghiệp hoặc chế biến nông sản, nguyên liệu mua ngoài thành bán sản phẩm công nghiệp.
- Hoạt động xây dựng cơ bản.
- Hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài nông nghiệp khác. Những hoạt động này chịu các loại thuế khác theo Luật định.
Như vậy, trong một đơn vị kinh tế quốc doanh: nếu chỉ có hoạt động sản xuất trồng trọt, thì chỉ nộp một loại thuế nông nghiệp. nếu vừa có hoạt động sản xuất trồng trọt, vừa có hoạt động sản xuất kế tiếp như công nghiệp chế biến hoặc các hoạt động khác như xây dựng cơ bản, kinh doanh dịch vụ, thương nghiệp... thì nộp thuế nông nghiệp đối với hoạt động sản xuất trồng trọt và nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế lợi tức v.v... đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài nông nghiệp.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 3 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
...
3. Tính thuế và lập sổ thuế:
a) Xác định diện tích: Diện tích tính thuế là diện tích được quy hoạch theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo tiến độ sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị theo đúng quy định tại điều 2 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng và cụ thể tại mục II thông tư số 23-TC/TNN ngày 17 tháng 6 năm 1989 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào kết quả đo đạc diện tích các loại đất theo chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ, đất chịu thuế nằm trong quy hoạch của nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh được xác định và chia theo đối tượng sử dụng đất:
- Diện tích do nông lâm trường, trạm trại quốc doanh trực tiếp quản lý và sử dụng.
- Diện tích giao lại cho cán bộ công nhân viên sử dụng làm kinh tế gia đình hoặc giao khoán (nếu có).
- Diện tích đất ở của các hộ cán bộ công nhân viên của nông lâm trường trạm trại nằm trong diện tích quy hoạch của nông lâm trường trạm trại vượt quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai quy định cho từng vùng do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố Quyết định.
- Diện tích giao cho các tổ chức, cá nhân khác không phải là các đơn vị, cán bộ công nhân viên của nông trường, lâm trường trạm trại quốc doanh. Theo hướng dẫn của cơ quan thuế địa phương, giám đốc hoặc người đứng đầu đơn vị phải kê khai toàn bộ diện tích đang sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đã nêu ở trên. Cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế kết hợp với cơ quan quản lý ruộng đất cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra xác định diện tích tính thuế cho từng nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh.
Trường hợp diện tích của nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh không đảm bảo độ tin cậy cho việc xác định diện tích thuế, thì theo đề nghị của cơ quan thuế, cơ quan quản lý ruộng đất cùng cấp thực hiện đo đạc thống kê toàn bộ lại diện tích, mà đơn vị được giao quản lý sử dụng theo quy định của Tổng cục quản lý ruộng đất. Kết quả đo đạc, thống kê lại, sau khi được cơ quan quản lý ruộng đất cấp huyện kiểm tra và xác nhận được dùng làm căn cứ tính thuế. Trường hợp chưa đo đạc thông kê lại được, thì tạm tính thuế theo kê khai của người đứng đầu đơn vị nộp thuế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
...
3. Tính thuế và lập sổ thuế:
...
b) Phân hạng đất đối với đất trồng cây hàng năm, định sản lượng hoặc giá trị sản lượng tính thuế đối với đất trồng cây lâu năm và đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất trồng cây hàng năm (trừ đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày) được xếp hạng tính thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 52-HĐBT. đồng thời phải căn cứ vào hạng đất của những diện tích liền canh do nông dân sản xuất, hoặc đất có độ phì điều kiện canh tác và kết quả sản xuất tương tự ở địa phương, không dược xác định hạng đất quá thấp hoặc quá cao so với hạng đất tính thuế của nông dân các vùng lân cận có đất đai và điều kiện sản xuất tương tự.
Việc xác định sản lượng hoặc giá trị sản lượng tính thuế đối với đất trồng cây lâu năm và chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày phải căn cứ vào:
- Năng suất cây trồng đã đạt được từ 2 đến 3 năm trước, loại trừ những vụ mất mùa và trừ những năm có thu hoạch nhưng đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản của cây lâu năm.
- Độ tuổi của cây trồng và kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trường, lâm trường, trạm trại trong năm kế hoạch.
- Năng suất của cùng loại cây trồng do nông dân sản xuất ở các vùng lân cận cố điều kiện canh tác, chất đất, mức đầu tư thâm canh... tương tự hoặc có thể so sánh được.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 3 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
...
3. Tính thuế và lập sổ thuế:
...
c) Lập sổ thuế: Nguyên tắc chung là: Đất thuộc địa giới hành chính địa phương nào, thì lập sổ thuế ở địa phương đó. cơ quan thuế các cấp tiến hành kiểm tra xác định diện tích tính thuế đồng thời là cấp lập sổ thuế cho các nông trường, lâm trường trạm trại quốc doanh. một số trường hợp cụ thể xử lý như sau:
- Cơ quan thuế xã lập sổ thuế đối với phần đất nằm ngoài phạm vi quản lý nhưng trong ranh giới của nông trường, lâm trường trạm trại quốc doanh do xã giao đất hoặc các hộ tự khai phá sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, phần đất ở của mỗi hộ gia đình vượt quá phạm vi quy định tại Điều 35 Luật đất đai mà đất đó nằm trong quy hoạch của nông trường, lâm trường, trạm trại.
- Chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập sổ thuế đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại sử dụng đất thuộc địa bàn một quận, huyện.
- Cục thuế tỉnh, thành phố lập sổ thuế đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại do Trung ương và Tỉnh quản lý hoặc sản xuất trên địa bàn nhiều quận, huyện.
- Trường hợp nông trường, lâm trường, trạm trại sản xuất trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố thì địa phương có trụ sở của đơn vị đóng chịu trách nhiệm lập sổ thuế và tổ chức thu nộp thuế.
Cục thuế địa phương lập sổ thuế của nông trường, lâm trường, trạm trại, chịu trách nhiệm phối hợp với Cục thuế các tỉnh, thành phố có đất giao cho nông trường, lâm trường, trạm trại sử dụng xác định diện tích chịu thuế và lập sổ thuế.
Sổ thuế nông nghiệp được lập hàng năm, mỗi nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh là một đơn vị nộp thuế. đứng tên trong sổ thuế là giám đốc hoặc người đứng đầu đơn vị nộp thuế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, Khoản 6 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
...
4. Tổ chức thu thuế, nộp thuế:
Người đứng tên trong sổ thuế chịu trách nhiệm nộp thuế vào kho bạc Nhà nước tại nơi lập sổ thuế. có trách nhiệm thuyết minh, cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và thu thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tổ chức thu nộp thuế của toàn ngành. Cục thuế tỉnh, thành phố tổ chức, phân cấp việc quản lý thu thuế cho các chi cục thuế các phòng nghiệp vụ thuộc Cục thuế đảm bảo hợp lý trong nội bộ địa phương, phù hợp với nơi lập sổ thuế và cấp quản lý nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh phù hợp với khả năng của các bộ phận và đảm bảo thuận lợi cho việc nộp thuế nông nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) của đơn vị nộp thuế.
Các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh nộp thuế bằng tiền theo kế hoạch tháng, quý, năm do cơ quan thuế ấn định trên cơ sở tổng số thuế ghi thu cả năm và phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nộp thuế. Người đứng đầu đơn vị nộp thuế có trách nhiệm thực hiện nộp thuế theo kế hoạch.
Giá thu thuế tại thời điểm nộp thuế là giá thu thuế bằng tiền thay thóc và các nông sản tính thuế ở địa phương do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định phù hợp với thời giá trung bình của nông sản tính thuế ở địa phương tại thời điểm thu thuế.
Căn cứ vào tổng số thuế ghi thu và kế hoạch đã định. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc thu nộp thuế và thanh toán, quyết toán số thuế đã thu của từng nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh vào ngân sách Nhà nước theo năm ngân sách, cụ thể như sau:
- Đối với thuế đất trồng cây hàng năm (trừ đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày) khi kết thúc năm thuế thuế phải nộp đủ theo mức thuế đã ấn định trong sổ thuế. trường hợp có giảm thuế miễn thuế được quyết toán, khấu trừ khi đơn vị nộp thuế có báo cáo quyết toán.
- Đối với thuế đất trồng cây lâu năm và chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày:
+ Nếu đã thoả thuận ổn định sản lượng tính thuế và mức thuế, kết thúc năm thuế phải nộp đủ theo mức thuế đã ấn định đầu năm trong sổ thuế.
+ Nếu thu theo thực tế thì phải xác định sản lượng hoặc giá trị sản lượng thực tế, từ đó xác định số thuế phải thu trừ số đã thu theo kế hoạch, xác định số còn phải thu hoặc số thuế nộp thừa chuyển sang năm sau.
Sản lượng, giá trị sản lượng để tính thuế và thu thuế theo nguyên tắc được tính trên giá trị của nông sản sau khi đã hoàn thành quá trình sản xuất nông nghiệp được thị trường xã hội chấp nhận tuỳ theo đặc điểm của mỗi loại cây trồng mỗi loại nông sản. Tuỳ theo đặc điểm của quá trình sản xuất của mỗi nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh, cụ thể một số sản phẩm phụ sau:
- Thuốc lá lá khô.
- Chè búp tươi, đối với nông trường bán nông sản cho xí nghiệp chế biến là che búp tươi, hoặc chuyển chè búp tươi sang chế biến ngay trong một nông trường.
- Chè búp sơ chế, đối với nông trường bán cho các xí nghiệp chế biến đã là sản phẩm sơ chế.
- Cao su mủ khô, cà phê nhân khô, hạt tiêu khô, hạt điều khô. đay, cói, sợi khô.
- Mía cây, dừa trái, dâu tươi nuôi tằm, cam quả, giá bán cỏ của đồng cỏ v..v..
Căn cứ vào nguyên tắc và cách hướng dẫn cụ thể trên, Cục thuế các tỉnh, thành phố, đặc khu quy định cụ thể cho những nông sản khác ở địa phương.
Đối với cây lâu năm: nông sản thu được trong thời kỳ xây dựng cơ bản chưa phải chịu thuế nông nghiệp (được miễn).
Lợi nhuận (lợi tức) thu được của các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh không phải chịu thuế và nộp thuế lợi tức theo quy định tại điểm 2 Điều 2 Luật thuế lợi tức và điểm 1 Điều 2 Luật thuế doanh thu là toàn bộ lợi nhuận thu được do các hoạt động sản xuất nông nghiệp thuộc ngành trồng trọt đã nộp thuế nông nghiệp.
...
6. Thuế nông nghiệp thu được do các nông trường, lâm trường trạm trại quốc doanh nộp không thực hiện điều tiết cho Ngân sách xã. Riêng đối với phần do xã trực tiếp lập sổ thuế quản lý thu thuế thì thực hiện điều tiết cho Ngân sách xã và ngân sách các cấp theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành


Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:
...
5. Giảm thuế, miễn thuế:
a) Các trường hợp giảm thuế, miễn thuế do thiên tai, địch hoạ, mùa màng thiệt hại nặng, do tổ chức lại sản xuất được thực hiện như đối với hộ nông dân cá thể, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Trường hợp nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh thực hiện khoán đến hộ cán bộ CNV hoặc giao đất cho hộ cá thể mà hộ cán bộ CNV là người trực tiếp nộp thuế như hộ xã viên nhận khoán trong hợp tác xã thì cũng thực hiện giảm thuế, miễn thuế theo hộ gia đình và cũng thực hiện chính sách giảm miễn xã hội như hộ gia đình nông dân. Số thuế miễn giảm này phải được quyết định trực tiếp cho hộ gia đình, không quyết định chung cho nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh.
b) Trường hợp đã thực hiện giảm thuế, miễn thuế ở các trường hợp quy định tại điểm a, mà sau khi nộp thuế nông nghiệp, lợi nhuận của đơn vị không đảm bảo mức tối thiểu để trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà nước thì được xét giảm thuế tiếp, nhưng mức giảm tối đa không quá mức tối thiểu để trích lập 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của đơn vị.
c) Các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh được Hội đồng Bộ trưởng cho phép sản xuất kinh doanh những loại cây trồng cần khuyến khích phục vụ xuất khẩu hoặc là đơn vị duy nhất sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho một ngành công nghiệp chế biến mà cần khuyến khích đầu tư để mở rộng sản xuất, áp dụng các biện pháp thâm canh và các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nếu sau khi đã dùng hết nguồn vốn tự bổ sung của mình (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ, lãi sau khi nộp thuế...) mà phải dùng đến lợi nhuận trong năm để tái đầu tư, thì được xét giảm thuế nông nghiệp. Nhưng mức giảm tối đa không quá 10% số thuế nông nghiệp phải nộp trong năm.
Thẩm quyền xét và quyết định giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp theo điểm a mục này được thực hiện theo quy định ở tại Điều 15, Điều 17, Điều 18 Pháp lệnh về thuế nông nghiệp hiện hành, Điều 8 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng và phần VI Thông tư số 23-TC/TNN ngày 17-6-1989 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 52-HĐBT ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế nông nghiệp.
Thẩm quyền xét và quyết định giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp theo điểm b, c mục này của Thông tư này do Tổng cục thuế quyết định và được xét duyệt vào năm sau, khi nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh có báo cáo quyết toán chính thức gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế. Việc giảm thuế theo điểm b và c chỉ áp dụng đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh sản xuất kinh doanh nông nghiệp thuần tuý với ngành trồng trọt là nhiệm vụ chủ yếu các hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp kể cả chế biến nông sản, xây dựng, thương nghiệp, dịch vụ ... là phụ, có doanh thu không chiếm quá 30% tổng doanh thu của đơn vị.

Hướng dẫn

Thu thuế nông nghiệp bằng tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 61 TC/TNN năm 1989

Thông tư 61 TC/TNN năm 1989 về hướng dẫn thu thuế nông nghiệp bằng tiền do Bộ Tài chính


Điều 11, Nghị định số 52/HĐBT ngày 27/5/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung về thuế nông nghiệp đã quy định:
- Đối với đất trồng lúa, thuế thu chủ yếu bằng thóc. Riêng các vùng cao, vùng xa đường giao thông, không có điều kiện vận chuyển sản phẩm để nộp thuế hoặc không có cơ quan thu mua hoặc đối với những địa phương nông dân yêu cầu và Nhà nước có thể dùng tiền để mua đủ số thóc thuế tương ứng thì thu bằng tiền.
- Đối với cây hàng năm khác: thu chủ yếu bằng tiền.
- Đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh thu bằng tiền.
Để việc thu thuế nông nghiệp bằng tiền thực hiện thống nhất trong cả nước và quản lý chặt chẽ tiền thuế, ngăn chặn các hiện tượng khê đọng, lợi dụng tham ô tiền thuế và tập trung kịp thời số tiền thu được từ thuế nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về thu thuế nông nghiệp bằng tiền như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THU NỘP THUẾ.
...
II. THỦ TỤC THU NỘP THUẾ NÔNG NGHIỆP BẰNG TIỀN.
...
a. Giấy nộp tiền vào ngân sách bằng tiền mặt:
...
b. Giấy nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản:
...
III. BÁO CÁO THANH QUYẾT TOÁN THUẾ NÔNG NGHIỆP BẰNG TIỀN.
...
a. Ở cấp xã:
...
b. Ở cấp huyện:
...
c. Ở cấp tỉnh, thành phố:
...
IV. KIỂM TRA VIỆC THU THUẾ NÔNG NGHIỆP BẰNG TIỀN.
a. Công tác kiểm tra thường xuyên:
...
b. Công tác kiểm tra đột xuất:

Từ khóa: Nghị định 52-HĐBT, Nghị định số 52-HĐBT, Nghị định 52-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 52-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 52 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, 52-HĐBT

File gốc của Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu 52-HĐBT
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1989-05-27
Ngày hiệu lực 1989-01-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 61 TC/TNN năm 1989 về hướng dẫn thu thuế nông nghiệp bằng tiền do Bộ Tài chính

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 61 TC/TNN năm 1989 về hướng dẫn thu thuế nông nghiệp bằng tiền do Bộ Tài chính

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 390-HĐBT sửa đổi điều 9 và điều 11 Nghị định 52-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nông nghiệp và Pháp lệnh sửa đổi pháp lệnh Thuế Nông nghiệp

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu