Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 17/CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 2 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH 

SỐ 17/CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ MIỄN THUẾ CỦA KHÁCH XUẤT NHẬP CẢNH TẠI CÁC CỬA KHẨU VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH : 

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam.

Điều 2.- Các vật phẩm ngoài Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế đã ghi tại Điều 1 trên đây được coi là hàng hoá, phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định và chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp lý liên quan khác.

Điều 3.- Mọi hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 4.- Nghị định này thay thế Nghị định số 09/CP ngày 14 tháng 11 năm 1992 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 1995.

Điều 5.- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ MIỄN THUẾ CỦA KHÁCH XUẤT NHẬP CẢNH TẠI CÁC CỬA KHẨU VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 17/CP ngày 6 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ)

STT

Mặt hàng

Số lượng

Ghi chú

1

Rượu, đồ uống có cồn

- Rượu trên 22 độ

- Rượu dưới 22 độ

- Đồ uống có cồn bia

1,5 lít

2,0 lít

3,0 lít

Trẻ em dưới 15 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này

2

Thuốc lá

- Thuốc lá điều

- Xì gà

- Thuốc lá sợi

400 điếu

100 điếu

500 gam

Trẻ em dưới 15 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này

3

Chè, cà phê

- Chè

- Cà phê

5 kg

3 kg

Trẻ em dưới 15 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này

4

Quần áo, đồ dùng mang tính chất hành lý phục vụ cho mục đích chuyển đi

 

 

5

Các vật phẩm khác ngoài tiêu chuẩn hành lý đã ghi ở các hàng số 1, 2, 3, 4 nêu trên (không phải là hàng cấm) khi xuất nhập cảnh được mang theo với tổng trị giá miễn thuế không quá 500 USD, áp dụng đối với công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài

 

 

 

Hướng dẫn

Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1998/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 09/06/2000)

Thông tư 07/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 và Nghị định 79/1998/NĐ-CP về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành


Thi hành Nghị định số 17/CP ngày 6-2-1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29-9-1998 (Nghị định sửa đổi Nghị định số 17/CP) của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của hành khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hành lý (bao gồm hành lý xách tay, hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi) là các vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và gia đình hoặc mục đích chuyến đi của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và của người làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam.
Các sản phẩm mỹ nghệ làm bằng vàng bạc, kim loại quý, đá quý là đồ trang sức của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế của cá nhân người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế áp dụng cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh có hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
Trẻ em dưới 15 tuổi có hộ chiếu riêng hoặc đi chung hộ chiếu với người lớn, chỉ được miễn thuế những vật dụng cần thiết quy định tại hàng số 4 của Danh mục tiêu chuẩn hành lý miễn thuế kèm theo Nghị định số 17/CP của Chính phủ. nếu đi chung hộ chiếu với người lớn thì không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế 300 USD.
3. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế quy định chỉ được hưởng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh, được áp dụng chung cho các đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, không kể số lần xuất cảnh, nhập cảnh, không kể thời gian lưu trú ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam, không được gộp chung tiêu chuẩn miễn thuế của nhiều chuyến để tính cho một lần hoặc nhiều người để tính miễn thuế cho một người.
3.1. Riêng đối với các đối tượng thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh (lái xe, tổ lái và nhân viên phục vụ trên máy bay, tầu hoả liên vận quốc tế, thuyền viên, các thương nhân Việt Nam, Việt kiều) ngoài những đồ dùng ghi ở hàng 1, 2, 3, 4 danh mục hành lý miễn thuế quy định tại Nghị định số 17/CP của Chính phủ, các đối tượng này mỗi tháng chỉ được miễn thuế 300 USD một lần đối với hàng hoá ghi tại hàng số 5 danh mục quy định tại Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ. từ lần thứ hai trở đi trong tháng (cùng cửa khẩu) thì phải nộp đủ thuế theo luật định.
3.2. Đối với thuyền viên tàu viễn dương Việt Nam và các thuyền viên Việt Nam lao động theo hợp đồng trên tàu nước ngoài đi công tác dài ngày (từ tháng thứ hai trở đi) được tính gộp tiêu chuẩn hành lý miễn thuế mỗi tháng (30 ngày) 300 USD, mỗi năm (12 tháng) được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế không vượt quá 3.600 USD. Trường hợp thời gian công tác chưa trọn tháng thì tính theo ngày. Hải quan cửa khẩu theo dõi và quản lý đối tượng này bằng Sổ thuyền viên do Hải quan cấp hoặc hộ chiếu xuất, nhập cảnh của thuyền viên.
3.3. Đối với những người được phép xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc chứng minh thư (không có hộ chiếu) không được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo các Nghị định này.
3.4. Hành lý của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30-7-1994 của Chính phủ và Thông tư số 04/TTLB ngày 12-2-1996, Thông tư số 04/BS-TTLB ngày 20-10-1996 liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
3.5. Hành lý của các đối tượng khác có liên quan đến Hiệp định thoả thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định, thoả thuận đó.
4. Người có hành lý mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh, hành lý gửi trước, gửi sau phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định tại các cửa khẩu hoặc các địa điểm thông quan nội địa theo quy định của Tổng cục Hải quan.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Danh mục tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được thực hiện như sau:
+ Hàng số 1:
- Khách xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo người 1,5 lít rượu từ 22 độ trở lên, các định mức còn lại vẫn giữ nguyên.
Nếu khách xuất cảnh, nhập cảnh mang theo người một chai rượu có dung tích lớn hơn dung tích quy định trên, do nơi sản xuất đóng chai thì được miễn thuế chai đó. Nếu rượu đựng trong can, lọ, bình, hộp... có dung tích lớn hơn định lượng quy định phải nộp đủ các loại thuế toàn bộ số rượu đó theo luật định.
- Các loại nước khoáng, nước ngọt... (không thuộc loại đồ uống có cồn, bia) khách xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo miễn thuế với số lượng hợp lý để sử dụng.
+ Hàng số 2:
Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu, vì vậy nếu khách nhập cảnh mang vượt định lượng quy định thì phần vượt bị tịch thu.
+ Hàng số 4:
Hải quan cửa khẩu cần phân biệt hành lý xuất, nhập cảnh của khách du lịch, khách vãng lai, người đi học tập, công tác ngắn hạn với hành lý của những người đi công tác, lao động, học tập dài hạn, hết nhiệm kỳ công tác ở nước ngoài trở về hoặc từ Việt Nam đi nước ngoài. Quần áo, đồ dùng của các đối tượng này mang theo để sử dụng hoặc mang về sau thời gian sử dụng ở nước ngoài với số lượng hợp lý được xem xét để giải quyết miễn thuế cho phù hợp với mục đích chuyến đi.
+ Hàng số 5:
a) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo hàng hoá nằm ngoài tiêu chuẩn hành lý quy định tại các hàng số 1, 2, 3, 4 của Nghị định số 17/CP (không nằm trong danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng xuất nhập khẩu có điều kiện) được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế trị giá 300 USD, nếu trị giá vượt quá 300 USD thì phần vượt phải nộp đủ thuế theo luật định và người xuất, nhập cảnh được tự chọn vật phẩm được miễn thuế hoặc nộp thuế.
b) Riêng xe ô tô và xe gắn máy, người nhập cảnh được nhập khẩu để sử dụng theo Văn bản số 343/KTTH ngày 20-1-1996 của Chính phủ hoặc văn bản khác thay văn bản này của Chính phủ được ban hành sau này, không được trừ tiêu chuẩn miễn thuế 300 USD.
2. Khách xuất cảnh, nhập cảnh có nhu cầu mang theo các vật dụng để phục vụ mục đích chuyến đi dưới hình thức tạm xuất tái - nhập, tạm nhập - tái xuất, phải khai báo đầy đủ, chính xác với Hải quan cửa khẩu và phải tái nhập hoặc tái xuất khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh.
3. Các trường hợp khách nhập cảnh vào Việt Nam trước ngày 15-10-1998 có hành lý ký gửi cùng chuyến, gửi trước hoặc gửi sau, mà từ ngày 15-10-1998 trở đi mới đến làm thủ tục hải quan thì Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai hành lý nhập cảnh (có khai báo hành lý gửi trước hoặc gửi sau), thời gian thị thực nhập cảnh, thời gian lập vận đơn gửi hàng, nếu trước ngày 15-10-1998 thì giải quyết tiêu chuẩn hành lý miễn thuế 500 USD theo Nghị định số 17/CP của Chính phủ. Các trường hợp tồn đọng này chỉ giải quyết đến hết ngày 31-12-1998.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Người xuất cảnh, nhập cảnh, nhân viên hải quan và các tổ chức, cá nhân khác có các hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 17/CP, Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15-10-1998.
Thông tư số 63/TCHQ-GSQL ngày 20-2-1995 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP ngày 6-2-2995 của Chính phủ và các văn bản liên quan đều bị bãi bỏ.
Cục trưởng, Vụ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 63/TCHQ-GSQL-1995 (VB hết hiệu lực: 15/10/1998)

Thông tư 63/TCHQ-GSQL-1995 hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng Cục Hải Quan ban hành


Thi hành Nghị định số 17/CP ngày 06 tháng 02 năm 1995 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh. Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1 - Hành lý nêu trong Nghị định số 17/CP là các vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hoặc mục đích của chuyến đi, không mang tính chất thương mại. Hành lý bao gồm: hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến hoặc không cùng chuyến của người xuất nhập cảnh.
Riêng tư trang vàng bạc, kim cương quí, đá quí, ngoại tệ của người xuất nhập cảnh không nằm trong tiêu chuẩn hành lý nêu trong Nghị định số 17/CP, mà chịu sự điều chỉnh bởi các qui định về quản lý ngoại hối của Nhà nước.
2 - Tiêu chuẩn hành lý trong Nghị định 17/CP qui định cho mỗi lần xuất nhập cảnh được áp dụng chung cho các đối tượng xuất nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, không kể số lần xuất nhập cảnh, không kể thời gian lưu trú ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế chỉ được hưởng cho mỗi lần xuất - nhập cảnh, không được gộp chung của nhiều chuyến hoặc nhiều người để được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Người có hành lý mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh, hành lý gửi trước, gửi sau phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan theo quy định tại các cửa khẩu, hoặc nơi đã được Hải quan cấp tỉnh, thành phố chấp thuận (trừ người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
3 - Về danh mục định lượng kèm theo Nghị định 17/CP của Chính phủ.
Điểm 1:
- Các loại nước khoáng, nước ngọt... (không thuộc loại đồ uống có cồn bia) khách xuất - nhập cảnh được mang theo miễn thuế với số lượng hợp lý để sử dụng.
- Các loại rượi: Nếu khách mang theo người một chai có dung tích lớn hơn dung tích qui định do nơi sản xuất đóng chai, chỉ được miễn thuế một chai đó, nếu đựng trong các can, lọ, hình, hộp... có dung tích lớn hơn thì phải nộp thuế.
Điểm 2: Thuốc lá là mặt hàng cấm nhập khẩu vì vậy nếu vượt định lượng qui định thì phần vượt phải tịch thu.
Điểm 4: Hải quan cửa khẩu cần phân biệt hành lý của khách vãng lai xuất - nhập cảnh với hành lý của người công tác dài hạn hoặc người hết nhiệm kỳ công tác ở nước ngoài trở về. Quần áo, đồ dùng của các đối tượng này mang theo để sử dụng hoặc mang về sau thòi gian sử dụng ở nước ngoài được xem xét để giải quyết theo chế độ hành lý miễn thuế.
Điểm 5: Các đối tượng xuất - nhập cảnh nếu không có hộ chiếu thì không được hưởng trị giá miễn thuế 500 USD.
a - Trường hợp ngoài mặt hàng định lượng, người xuất - nhập cảnh mang theo chỉ có một mặt hàng và trị giá mặt hàng đó trên 500USD thì phần vượt trị giá phải nộp thuế.
b - Các vật phẩm không qui định lượng tại Nghị định 17/CP nếu tổng giá trị giá vượt quá 500 USD, người xuất - nhập cảnh có thể tự chọn vật phẩm được miễn thuế, hoặc nộp thuế.
Các loại xe máy, ti vi, tủ lạnh, xe đạp...mua về sử dụng mỗi thứ chỉ được mang một chiếc và phải nộp thuế nhập khẩu.
4 - Các trường hợp nhập cảnh vào Việt Nam trước ngày 15 thàng 02 năm 1995 có hành lý ký gửi cùng chuyến, gửi trước, gửi sau mà sau ngày 15 tháng 02 năm 1995 mới đến làm thủ tục thì Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai hành lý xuất nhập cảnh (HQ60-94), thị thực xuất - nhập cảnh, vận đơn gửi hàng, nếu trước ngày 15 tháng 02 năm 1995 thì giải quyết thủ tục theo chế độ hành lý qui định tại Nghị định số: 09/CP ngày 14 tháng 11 năm 1992 của Chính phủ. Riêng đối với thuyền viên nếu tàu xuất cảnh trước ngày 06 tháng 02 năm 1995 (ngày ban hành Nghị định) thì được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo Nghị định 09/CP. Các trường hợp tồn đọng này cũng chỉ được giải quyết đến ngày 15 tháng 5 năm 1995.
Khách xuất nhập cảnh có nhu cầu mang theo các vận dụng, để phục vụ mục đích chuyến đi, dưới hình thức tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thì phải khai báo với Hải quan cửa khẩu là hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tại nhập nếu được Hải quan cửa khẩu chấp thuận và làm thủ tục phải mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua cửa khẩu.
5 - Mọi hành vi vi phạm Pháp luật về lĩnh vực Hải quan của người xuất - nhập cảnh, hoặc các hành vi vi phạm của cán bộ, nhân viên Hải quan trong khi thi hành nhiệm vụ, thì tuỳ theo tính chất, mực độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của Pháp luật hiện hành.
6 - Các văn bản hướng dẫn Nghị định 09/CP trước đây của Tổng cục Hải quan đều bãi bỏ.
7 - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc bản "Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất - nhập cảnh" được ban hành kèm theo Nghị định số 17/CP ngày 06 tháng 02 năm 1995 của Chính phủ.
Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố theo chức năng của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thi hành thông tư này.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 420/TCHQ-GSQL năm 1995

Công văn 420/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc giải thích một số điểm tại Thông tư 63/TCHQ-GSQL ngày 20/2/1995


Tổng cục Hải quan đã ban hành TT 63/TCHQ-GSQL ngày 20-2-1995 về việc hướng dẫn thực hiện NĐ 17/CP ngày 06-02-1995 của Chính phủ.
...
Nay Tổng cục bổ sung và giải thích thêm một số điểm sau đây:
1. Rượu đựng trong can, bình, lọ, hộp nếu vượt định lượng quy định thì nộp thuế toàn bộ số rượu đựng trong can, bình, lọ, hộp.

Hướng dẫn

Tiêu chuẩn này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/1998/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 09/06/2000)

Thông tư 07/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 và Nghị định 79/1998/NĐ-CP về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành


Thi hành Nghị định số 17/CP ngày 6-2-1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29-9-1998 (Nghị định sửa đổi Nghị định số 17/CP) của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của hành khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hành lý (bao gồm hành lý xách tay, hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi) là các vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và gia đình hoặc mục đích chuyến đi của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và của người làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam.
Các sản phẩm mỹ nghệ làm bằng vàng bạc, kim loại quý, đá quý là đồ trang sức của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế của cá nhân người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế áp dụng cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh có hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
Trẻ em dưới 15 tuổi có hộ chiếu riêng hoặc đi chung hộ chiếu với người lớn, chỉ được miễn thuế những vật dụng cần thiết quy định tại hàng số 4 của Danh mục tiêu chuẩn hành lý miễn thuế kèm theo Nghị định số 17/CP của Chính phủ. nếu đi chung hộ chiếu với người lớn thì không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế 300 USD.
3. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế quy định chỉ được hưởng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh, được áp dụng chung cho các đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, không kể số lần xuất cảnh, nhập cảnh, không kể thời gian lưu trú ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam, không được gộp chung tiêu chuẩn miễn thuế của nhiều chuyến để tính cho một lần hoặc nhiều người để tính miễn thuế cho một người.
3.1. Riêng đối với các đối tượng thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh (lái xe, tổ lái và nhân viên phục vụ trên máy bay, tầu hoả liên vận quốc tế, thuyền viên, các thương nhân Việt Nam, Việt kiều) ngoài những đồ dùng ghi ở hàng 1, 2, 3, 4 danh mục hành lý miễn thuế quy định tại Nghị định số 17/CP của Chính phủ, các đối tượng này mỗi tháng chỉ được miễn thuế 300 USD một lần đối với hàng hoá ghi tại hàng số 5 danh mục quy định tại Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ. từ lần thứ hai trở đi trong tháng (cùng cửa khẩu) thì phải nộp đủ thuế theo luật định.
3.2. Đối với thuyền viên tàu viễn dương Việt Nam và các thuyền viên Việt Nam lao động theo hợp đồng trên tàu nước ngoài đi công tác dài ngày (từ tháng thứ hai trở đi) được tính gộp tiêu chuẩn hành lý miễn thuế mỗi tháng (30 ngày) 300 USD, mỗi năm (12 tháng) được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế không vượt quá 3.600 USD. Trường hợp thời gian công tác chưa trọn tháng thì tính theo ngày. Hải quan cửa khẩu theo dõi và quản lý đối tượng này bằng Sổ thuyền viên do Hải quan cấp hoặc hộ chiếu xuất, nhập cảnh của thuyền viên.
3.3. Đối với những người được phép xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc chứng minh thư (không có hộ chiếu) không được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo các Nghị định này.
3.4. Hành lý của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30-7-1994 của Chính phủ và Thông tư số 04/TTLB ngày 12-2-1996, Thông tư số 04/BS-TTLB ngày 20-10-1996 liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
3.5. Hành lý của các đối tượng khác có liên quan đến Hiệp định thoả thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định, thoả thuận đó.
4. Người có hành lý mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh, hành lý gửi trước, gửi sau phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định tại các cửa khẩu hoặc các địa điểm thông quan nội địa theo quy định của Tổng cục Hải quan.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Danh mục tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được thực hiện như sau:
+ Hàng số 1:
- Khách xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo người 1,5 lít rượu từ 22 độ trở lên, các định mức còn lại vẫn giữ nguyên.
Nếu khách xuất cảnh, nhập cảnh mang theo người một chai rượu có dung tích lớn hơn dung tích quy định trên, do nơi sản xuất đóng chai thì được miễn thuế chai đó. Nếu rượu đựng trong can, lọ, bình, hộp... có dung tích lớn hơn định lượng quy định phải nộp đủ các loại thuế toàn bộ số rượu đó theo luật định.
- Các loại nước khoáng, nước ngọt... (không thuộc loại đồ uống có cồn, bia) khách xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo miễn thuế với số lượng hợp lý để sử dụng.
+ Hàng số 2:
Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu, vì vậy nếu khách nhập cảnh mang vượt định lượng quy định thì phần vượt bị tịch thu.
+ Hàng số 4:
Hải quan cửa khẩu cần phân biệt hành lý xuất, nhập cảnh của khách du lịch, khách vãng lai, người đi học tập, công tác ngắn hạn với hành lý của những người đi công tác, lao động, học tập dài hạn, hết nhiệm kỳ công tác ở nước ngoài trở về hoặc từ Việt Nam đi nước ngoài. Quần áo, đồ dùng của các đối tượng này mang theo để sử dụng hoặc mang về sau thời gian sử dụng ở nước ngoài với số lượng hợp lý được xem xét để giải quyết miễn thuế cho phù hợp với mục đích chuyến đi.
+ Hàng số 5:
a) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo hàng hoá nằm ngoài tiêu chuẩn hành lý quy định tại các hàng số 1, 2, 3, 4 của Nghị định số 17/CP (không nằm trong danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng xuất nhập khẩu có điều kiện) được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế trị giá 300 USD, nếu trị giá vượt quá 300 USD thì phần vượt phải nộp đủ thuế theo luật định và người xuất, nhập cảnh được tự chọn vật phẩm được miễn thuế hoặc nộp thuế.
b) Riêng xe ô tô và xe gắn máy, người nhập cảnh được nhập khẩu để sử dụng theo Văn bản số 343/KTTH ngày 20-1-1996 của Chính phủ hoặc văn bản khác thay văn bản này của Chính phủ được ban hành sau này, không được trừ tiêu chuẩn miễn thuế 300 USD.
2. Khách xuất cảnh, nhập cảnh có nhu cầu mang theo các vật dụng để phục vụ mục đích chuyến đi dưới hình thức tạm xuất tái - nhập, tạm nhập - tái xuất, phải khai báo đầy đủ, chính xác với Hải quan cửa khẩu và phải tái nhập hoặc tái xuất khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh.
3. Các trường hợp khách nhập cảnh vào Việt Nam trước ngày 15-10-1998 có hành lý ký gửi cùng chuyến, gửi trước hoặc gửi sau, mà từ ngày 15-10-1998 trở đi mới đến làm thủ tục hải quan thì Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai hành lý nhập cảnh (có khai báo hành lý gửi trước hoặc gửi sau), thời gian thị thực nhập cảnh, thời gian lập vận đơn gửi hàng, nếu trước ngày 15-10-1998 thì giải quyết tiêu chuẩn hành lý miễn thuế 500 USD theo Nghị định số 17/CP của Chính phủ. Các trường hợp tồn đọng này chỉ giải quyết đến hết ngày 31-12-1998.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Người xuất cảnh, nhập cảnh, nhân viên hải quan và các tổ chức, cá nhân khác có các hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 17/CP, Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15-10-1998.
Thông tư số 63/TCHQ-GSQL ngày 20-2-1995 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP ngày 6-2-2995 của Chính phủ và các văn bản liên quan đều bị bãi bỏ.
Cục trưởng, Vụ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Tiêu chuẩn này được hướng dẫn bởi Thông tư 63/TCHQ-GSQL-1995 (VB hết hiệu lực: 15/10/1998)

Thông tư 63/TCHQ-GSQL-1995 hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng Cục Hải Quan ban hành


Thi hành Nghị định số 17/CP ngày 06 tháng 02 năm 1995 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh. Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1 - Hành lý nêu trong Nghị định số 17/CP là các vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hoặc mục đích của chuyến đi, không mang tính chất thương mại. Hành lý bao gồm: hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến hoặc không cùng chuyến của người xuất nhập cảnh.
Riêng tư trang vàng bạc, kim cương quí, đá quí, ngoại tệ của người xuất nhập cảnh không nằm trong tiêu chuẩn hành lý nêu trong Nghị định số 17/CP, mà chịu sự điều chỉnh bởi các qui định về quản lý ngoại hối của Nhà nước.
2 - Tiêu chuẩn hành lý trong Nghị định 17/CP qui định cho mỗi lần xuất nhập cảnh được áp dụng chung cho các đối tượng xuất nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, không kể số lần xuất nhập cảnh, không kể thời gian lưu trú ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế chỉ được hưởng cho mỗi lần xuất - nhập cảnh, không được gộp chung của nhiều chuyến hoặc nhiều người để được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Người có hành lý mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh, hành lý gửi trước, gửi sau phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan theo quy định tại các cửa khẩu, hoặc nơi đã được Hải quan cấp tỉnh, thành phố chấp thuận (trừ người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
3 - Về danh mục định lượng kèm theo Nghị định 17/CP của Chính phủ.
Điểm 1:
- Các loại nước khoáng, nước ngọt... (không thuộc loại đồ uống có cồn bia) khách xuất - nhập cảnh được mang theo miễn thuế với số lượng hợp lý để sử dụng.
- Các loại rượi: Nếu khách mang theo người một chai có dung tích lớn hơn dung tích qui định do nơi sản xuất đóng chai, chỉ được miễn thuế một chai đó, nếu đựng trong các can, lọ, hình, hộp... có dung tích lớn hơn thì phải nộp thuế.
Điểm 2: Thuốc lá là mặt hàng cấm nhập khẩu vì vậy nếu vượt định lượng qui định thì phần vượt phải tịch thu.
Điểm 4: Hải quan cửa khẩu cần phân biệt hành lý của khách vãng lai xuất - nhập cảnh với hành lý của người công tác dài hạn hoặc người hết nhiệm kỳ công tác ở nước ngoài trở về. Quần áo, đồ dùng của các đối tượng này mang theo để sử dụng hoặc mang về sau thòi gian sử dụng ở nước ngoài được xem xét để giải quyết theo chế độ hành lý miễn thuế.
Điểm 5: Các đối tượng xuất - nhập cảnh nếu không có hộ chiếu thì không được hưởng trị giá miễn thuế 500 USD.
a - Trường hợp ngoài mặt hàng định lượng, người xuất - nhập cảnh mang theo chỉ có một mặt hàng và trị giá mặt hàng đó trên 500USD thì phần vượt trị giá phải nộp thuế.
b - Các vật phẩm không qui định lượng tại Nghị định 17/CP nếu tổng giá trị giá vượt quá 500 USD, người xuất - nhập cảnh có thể tự chọn vật phẩm được miễn thuế, hoặc nộp thuế.
Các loại xe máy, ti vi, tủ lạnh, xe đạp...mua về sử dụng mỗi thứ chỉ được mang một chiếc và phải nộp thuế nhập khẩu.
4 - Các trường hợp nhập cảnh vào Việt Nam trước ngày 15 thàng 02 năm 1995 có hành lý ký gửi cùng chuyến, gửi trước, gửi sau mà sau ngày 15 tháng 02 năm 1995 mới đến làm thủ tục thì Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai hành lý xuất nhập cảnh (HQ60-94), thị thực xuất - nhập cảnh, vận đơn gửi hàng, nếu trước ngày 15 tháng 02 năm 1995 thì giải quyết thủ tục theo chế độ hành lý qui định tại Nghị định số: 09/CP ngày 14 tháng 11 năm 1992 của Chính phủ. Riêng đối với thuyền viên nếu tàu xuất cảnh trước ngày 06 tháng 02 năm 1995 (ngày ban hành Nghị định) thì được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo Nghị định 09/CP. Các trường hợp tồn đọng này cũng chỉ được giải quyết đến ngày 15 tháng 5 năm 1995.
Khách xuất nhập cảnh có nhu cầu mang theo các vận dụng, để phục vụ mục đích chuyến đi, dưới hình thức tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thì phải khai báo với Hải quan cửa khẩu là hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tại nhập nếu được Hải quan cửa khẩu chấp thuận và làm thủ tục phải mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua cửa khẩu.
5 - Mọi hành vi vi phạm Pháp luật về lĩnh vực Hải quan của người xuất - nhập cảnh, hoặc các hành vi vi phạm của cán bộ, nhân viên Hải quan trong khi thi hành nhiệm vụ, thì tuỳ theo tính chất, mực độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của Pháp luật hiện hành.
6 - Các văn bản hướng dẫn Nghị định 09/CP trước đây của Tổng cục Hải quan đều bãi bỏ.
7 - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc bản "Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất - nhập cảnh" được ban hành kèm theo Nghị định số 17/CP ngày 06 tháng 02 năm 1995 của Chính phủ.
Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố theo chức năng của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thi hành thông tư này.

Từ khóa: Nghị định 17/CP, Nghị định số 17/CP, Nghị định 17/CP của Chính phủ, Nghị định số 17/CP của Chính phủ, Nghị định 17 CP của Chính phủ, 17/CP

File gốc của Nghị định 17/CP năm 1995 ban hành Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 17/CP năm 1995 ban hành Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 17/CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1995-02-06
Ngày hiệu lực 1995-02-15
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Công văn 420/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc giải thích một số điểm tại Thông tư 63/TCHQ-GSQL ngày 20/2/1995
  • Thông tư 07/1998/TT-TCHQ hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 và Nghị định 79/1998/NĐ-CP về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông tư 63/TCHQ-GSQL-1995 hướng dẫn Nghị định 17/CP-1995 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Tổng Cục Hải Quan ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 79/1998/NĐ-CP sửa đổi tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 17/CP năm 1995

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu