Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 176/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 21/12/1999
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

Value copied successfully!
Số hiệu 176/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 21/12/1999
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 176/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 176/1999/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý Nhà nước, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sở hữu, sử dụng tài sản và huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Các tài sản quy định dưới đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

1. Nhà, đất.

2. Phương tiện vận tải, bao gồm:

a) Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy.

b) Thuyền.

c) Ôtô, kể cả khung, tổng thành máy.

d) Xe máy kể cả khung, tổng thành máy.

3. Súng săn, súng thể thao.

Điều 2. Tổ chức, cá nhân có các tài sản thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.

Điều 3. Các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ:

1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.

2. Tàu, thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;

b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.

3. Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, thủy lợi, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe và các công trình công cộng khác theo quy định cụ thể của Chính phủ;

b) Thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;

d) Đất xây dựng nhà để kinh doanh nhà mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

4. Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

5. Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Đất, nhà sử dụng vào quốc phòng, an ninh;

b) Tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh đăng ký tên cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.

Các tài sản nêu tại điểm a, b trên đây nếu được dùng vào mục đích khác thì phải nộp lệ phí trước bạ.

6. Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Đảng, dùng làm trụ sở cơ quan, bao gồm: cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cơ quan tư pháp; cơ quan hành chính sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

7. Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được đền bù) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất mà nhà, đất bị thu hồi đã nộp lệ phí trước bạ.

8. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản;

b) Tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu công ty cổ phần;

c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.

9. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh, hợp tác xã hoặc khi tổ chức liên doanh, hợp doanh, hợp tác xã giải thể, phân chia tài sản của mình cho tổ chức, cá nhân thành viên;

c) Tài sản của Tổng công ty, Công ty, doanh nghiệp điều động cho các đơn vị thành viên hoặc Tổng công ty, Công ty, doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty, Công ty, doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn;

d) Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.

10. Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

11. Xe chuyên dùng: xe cứu hoả, xe cứu thương, xe chở rác, xe tưới nước, rửa đường; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

12. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ôtô và tổng thành máy ô tô, khung xe máy và tổng thành máy, xe máy thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.

13. Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cũng không phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Nghị định này.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH VÀ KÊ KHAI, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Điều 4. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ.

Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

1. Đối với đất là giá đất được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

2. Đối với các tài sản khác là giá mua thực tế theo giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

3. Trường hợp tài sản không xác định được giá mua thực tế hoặc giá mua không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác định theo bảng giá tối thiểu do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Căn cứ vào quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định và ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ áp dụng tại địa phương phù hợp với giá cả thị trường trong từng thời kỳ.

Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ được quy định như sau:

1. Nhà, đất là 1%.

2. Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%.

3. Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng xe gắn máy đăng ký, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi là 1%.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản. Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh được tính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của cơ sở sản xuất kinh doanh.

Điều 7. Tổ chức, cá nhân nhận tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm:

1. Mỗi lần nhận (mua, được cho, được thừa kế ...) tài sản phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế theo đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Thời hạn quy định phải kê khai lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận được xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ tài sản hợp pháp. Đối với các tài sản chuyển dịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu chưa kê khai lệ phí trước bạ thì ngày phải kê khai lệ phí trước bạ được tính kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ, chứng từ nguồn gốc hợp pháp của tài sản và các căn cứ tính lệ phí trước bạ.

3. Nộp đủ lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế. Lệ phí trước bạ được nộp bằng Đồng Việt Nam.

4. Đối với tài sản mua, bán, chuyển quyền sở hữu, sử dụng trước ngày ban hành Nghị định này mà người đang sở hữu, sử dụng hợp pháp chưa nộp lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ và chỉ phải nộp một lần theo quy định tại Nghị định này.

Điều 8. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện việc kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định của Nghị định này.

2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để xác định giá tính lệ phí trước bạ. Trong trường hợp tài sản không có hoá đơn mua, bán hợp pháp hoặc trị giá tài sản ghi trên hoá đơn không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế căn cứ vào biểu giá tính lệ phí trước bạ của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp biểu giá chưa có quy định cụ thể thì cơ quan Thuế căn cứ vào giá loại tài sản tương ứng để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

3. Tính và thông báo cho tổ chức, cá nhân có tài sản kê khai lệ phí trước bạ về số tiền lệ phí trước bạ phải nộp, thời hạn phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ nguồn gốc tài sản hợp pháp và tài liệu kê khai lệ phí trước bạ của tổ chức, cá nhân gửi đến, cơ quan Thuế phải ra thông báo nộp lệ phí trước bạ cho tổ chức, cá nhân thực hiện.

Nếu quá thời hạn nộp lệ phí ghi trên thông báo mà tổ chức, cá nhân đó chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số tiền lệ phí trước bạ và số tiền phạt chậm nộp. Thời hạn tính phạt chậm nộp lệ phí trước bạ tính kể từ sau ngày phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế.

4. Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ quy định tại Điều 7 Nghị định này và giải quyết khiếu nại về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản có trách nhiệm:

1. Không tiếp nhận hồ sơ đăng ký, không cấp biển số đăng ký và giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho các tổ chức, cá nhân không cung cấp tờ kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Phối hợp với cơ quan Thuế để kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lệ phí trước bạ của các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.

Chương 3:

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 10. Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại, tố cáo cán bộ thuế hoặc cơ quan Thuế thu lệ phí trước bạ vi phạm quy định của Nghị định này:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 11 Nghị định này mà chưa giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Thuế thì có quyền khởi kiện tại toà án theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu nại:

1. Cơ quan Thuế trực tiếp nhận được đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

2. Cơ quan Thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Thuế có quyền từ chối xem xét, giải quyết khiếu nại.

3. Nếu phát hiện và kết luận tổ chức, cá nhân khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ (để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản) thì cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ.

4. Cơ quan Thuế phải thoái trả số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúng cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của Nghị định này thì bị xử lý như sau:

1. Trường hợp không thực hiện đúng các quy định về thủ tục kê khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục kê khai, sử dụng và lưu giữ chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

2. Trường hợp nộp chậm tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế hoặc theo quyết định xử lý phạt vi phạm hành chính thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

3. Trường hợp không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nếu khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Cán bộ thuế và tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của Nghị định này thì bị xử lý như sau:

1. Trường hợp do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp lệ phí trước bạ thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị xử lý sai theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng trái phép tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt hoặc làm sai lệch hồ sơ tính lệ phí trước bạ làm mất số thu của Nhà nước thì phải hoàn trả cho Nhà nước toàn bộ số tiền (lệ phí trước bạ, tiền phạt) đã chiếm dụng trái phép, hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm pháp luật về lệ phí trước bạ hoặc có hành vi (khác) vi phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Cơ quan, cán bộ thuế và tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ trốn nộp, gian lận lệ phí trước bạ hoặc vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Những quy định trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chỉ đạo việc thi hành Nghị định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Từ khóa: 176/1999/NĐ-CP Nghị định 176/1999/NĐ-CP Nghị định số 176/1999/NĐ-CP Nghị định 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định 176 1999 NĐ CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 176/1999/ND-CP

Hanoi, December 21, 1999

 

DECREE

ON REGISTRATION FEE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;In order to enhance the State management, protect the property owners’ and users’ legitimate interests, and mobilize revenue sources for the State budget;At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

SCOPE OF APPLICATION

Article 1.- The following properties shall be subject to registration fee when they are registered for the ownership right or use right with the competent State agencies:

1. Houses and land.

2. Transport means, including:

a/ Ships, including barges, motor boats, tug boats, push boats, shells and complete engines thereof.

b/ Boats.

c/ Automobiles, including frames and complete engines thereof.

d/ Motorcycles, including frames and complete engines thereof.

3. Hunting guns, sport guns

Article 2.- Organizations and individuals having properties stipulated in Article 1 of this Decree shall have to pay registration fee before registering the property ownership right or use right, except for cases mentioned in Article 3 of this Decree.

Article 3.- The following cases shall not be subject to registration fee:

1. Houses and land being offices of foreign diplomatic missions, consulates and dwelling houses of heads of foreign consulates in Vietnam.

2. Ships, boats, automobiles, motorcycles, hunting guns and sport guns of the following foreign organizations and individuals:

a/ Diplomatic missions, consulates, representations of international organizations within the United Nations (UN) system;

b/ Diplomats, consuls, administrative and technical personnel of foreign diplomatic missions and consulates, staff members of international organizations in the UN system and their family members, who are neither Vietnamese citizens nor permanently residing in Vietnam, and are granted diplomatic or public-duty identity cards by the Vietnamese Ministry for Foreign Affairs;

c/ Foreign organizations and individuals other than the subjects mentioned at Points a and b of this Clause, that are exempted from or not liable to registration fee under the international treaties which Vietnam has signed or acceded to or agreed upon.

3. Land allotted by the State to organizations and individuals for use for the following purposes:

a/ Construction of traffic roads, bridges, culverts, pavements, water supply and drainage system, rivers, lakes, dykes, damps, irrigation works, schools, hospitals, markets, parks, flower gardens, playing grounds for children, public squares, stadiums, airports, river- and sea-ports, railway stations, car terminals and other public works as specified by the Government;

b/ Mineral prospection and exploration, and scientific research under licenses of the competent State agencies;

c/ Agricultural and forestrial production, aquaculture and salt making;

d/ Land for construction of dwelling houses for trading with the law-prescribed land use levy already paid by organizations or individuals, which are licensed to trade in houses.

4. Land rented from the State or organizations and/or individuals that have the legitimate land use right.

5. Properties used exclusively in service of national defense and security in the following cases:

a/ Land and houses used for defense and security purpose;

b/ Ships, boats, automobiles, motorcycles used exclusively for defense and security purposes, which have been registered under the names of the agencies or units attached to the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security.

If the properties mentioned at Points a and b above are used for other purposes, they shall be subject to registration fee.

6. Houses and land being the State’s or Party’s properties, which are used as head-offices of agencies, including the State administrative and non-business agencies; the judicial agencies; the administrative and non-business agencies of political organizations, socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations.

7. Land and houses being compensations (including land and houses purchased with compensation money) in case the State recovers such houses and land for which the registration fee has been paid.

8. Properties of organizations and individuals, which have been granted certificates of the property ownership right or use right and now make the re-registration thereof, shall not be subject to registration fee in the following cases:

a/ Properties with ownership right or use right certificates granted by the competent agencies of the State of Vietnam Democratic Republic, the Provisional Government of the Republic of South Vietnam, the State of the Socialist Republic of Vietnam or the competent agencies of the former regimes, which are now renewed without changing their owners;

b/ Properties of enterprises equitized into joint-stock companies, which are now subject to such companies’ ownership;

c/ Properties with ownership right and use right certificates issued for common use by a household, which are now divided among the household’s members for re-registration.

9. Properties of organizations and individuals that have paid registration fee but then transferred them to other organizations and/or individuals for ownership right and use right registration shall not be subject to registration fee in the following cases:

a/ Organizations, individuals or members of cooperatives contribute their properties as capital to joint-ventures, business cooperation organizations or cooperatives, or the joint-ventures, business cooperation organizations or cooperatives dissolve and divide their properties to the member organizations and individuals.

c/ Properties of corporations, companies and/or enterprises which are mobilized for the corporations’, companies’ and/or enterprises’ member units, or among their member units in form of capital-increase or -decrease recording;

d/ Properties divided or contributed due to the division, splitting, merger, consolidation or renaming of organizations by decisions of the competent agencies;

e/ Properties brought to the localities where they are used without changing their owners.

10. Houses of gratitude, including land associated therewith with the property ownership right or use right already registered under the name of the property recipients.

11. Special-use automobiles: fire-engines, ambulances, dumpers, water trucks, street-cleaning vehicles; automobiles used exclusively for war invalids, war diseased and disabled people with the ownership right registered under the names of such war invalids, war diseased and disabled people.

12. Ship shells and complete engines, cars’ frames and complete engines, motorcycles’ frames and complete engines, and substitute motorcycles, which must be re-registered during the warranty period.

13. Properties being goods permitted for trading by organizations and/or individuals which have registered their business activities but have not registered the property ownership right and use right with the competent State agencies shall not be declared and subject to registration fee stipulated in this Decree.

Chapter II

BASES FOR CALCULATION, DECLARATION AND PAYMENT OF REGISTRATION FEE

Article 4.- Bases for registration fee calculation include registration fee calculation prices and registration fee rates (%).

Article 5.- The registration fee calculation price is the value of the property subject to registration fee, which is determined according to the domestic market price at the time of calculation of registration fee.

The registration fee calculation prices for a number of specific cases are stipulated as follows:

1. For land, they are the prices set by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities according to the Government’s land price bracket.

2. For other properties, they are the actual buying prices based on the market prices at the time of calculation of registration fee.

3. Where the actual buying prices of properties cannot be determined or incompatible with the market prices at the time of registration fee calculation, the prices stipulated in the minimum price indexes set by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall apply.

Basing itself on the provisions of this Article, the Ministry of Finance shall guide the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities to determine and issue the minimum price indexes for calculation of registration fee, which shall be applied in their respective localities in conformity with the market prices in each period.

Article 6.- The registration fee rates (%) are stipulated as follows:

1. Land and houses: 1%.

2. Ships and boats: 1%; Particularly for offshore fishing boats: 0.5%.

3. Automobiles, motorcycles, hunting guns, sport guns: 2%. Particularly for motorcycles which are registered for registration fee payment in Vietnam for the second time onward: 1%.

The registration fee level for each of properties stipulated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall not exceed 500 million VND. Particularly for production/business workshops, they shall be calculated into the common workshops in the same area of the concerned production/business establishments.

Article 7.- Organizations and/or individuals receiving properties subject to registration fee shall have the responsibility to:

1. Upon each reception (buying, being donated or inheriting...) of properties, declare registration fee with the tax agencies according to set forms and be liable for the accuracy of their declarations.

The prescribed time-limit for registration fee declaration is 30 days at most after the completion of procedures for the lawful transfer of properties between the two parties or after the competent State agency certifies the dossier on the lawful properties. For properties transferred before this Decree takes effect without making the registration fee declaration, the time for registration fee declaration shall be counted from the effective date of this Decree.

2. Fully supply and take responsibility before law for dossiers, vouchers on the lawful origins of properties and registration fee calculation bases.

3. Fully pay registration fees at the tax agencies’ notices. The registration fee shall be paid in Vietnam dong.

4. Pay the registration fees in lump-sum according to the regulations of this Decree for properties purchased, sold or subject to the ownership right or use right transfer before the promulgation of this Decree, if the current lawful owners or users have not paid registration fees.

Article 8.- The tax agencies shall have the following tasks and powers:

1. To guide organizations and individuals having properties subject to registration fees in making the registration fee declaration in strict compliance with the provisions of this Decree.

2. To examine dossiers and declarations, and evaluate the real state of properties in order to determine the registration fee calculation prices. Where the properties are not accompanied with lawful purchase and sale invoices or the properties’ value inscribed in invoices is not compatible with the market prices, the tax agencies shall base themselves on the price indexes for registration fee calculation issued by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities to calculate registration fees. Where the price indexes have not been specified, the tax agencies shall base themselves on prices of the corresponding properties to determine the registration fee calculation prices.

3. To calculate and notify organizations and individuals that have properties subject to the registration fee declaration of the payable registration fee amount and time-limit for the fee remittance to the State budget. Within 7 days after receiving full and valid dossiers certifying the lawful origins of properties as well as documents on the registration fee declaration from organizations and individuals, the tax agencies shall have to issue the registration fee payment notices to the concerned organizations and individuals.

Past the fee payment time-limits stated in the tax notices, if the concerned organizations or individuals fail to pay fees, another notices on the payable registration fee and fine amount shall be issued. The time for calculation of fine on the delayed registration fee payment shall be counted from the date of fee remittance to the State budget as stated in the registration fee payment notices of the tax agencies.

4. To handle organizations and/or individuals for their administrative violations of the regulations on registration fee declaration and payment provided for in Article 7 of this Decree and settle complaints on registration fee according to their competence defined in Article 11 of this Decree or transfer dossiers to the competent State agencies for handling according to the provisions of law.

Article 9.- The State agencies competent to register the property ownership right and use right shall have the responsibility:

1. Not to receive the registration dossiers, not to grant registration number plates and property ownership right and use right certificates to organizations and/or individuals that fail to supply the registration fee declarations to the tax agencies according to the Finance Ministry’s stipulations.

2. To coordinate with the tax agencies in inspecting the observance of the legislation on registration fees by organizations and individuals that register the ownership right and use right over the properties subject to registration fees.

Chapter III

SETTLEMENT OF COMPLAINTS, HANDLING OF VIOLATIONS, COMMENDATION AND REWARD

Article 10.- Organizations and individuals liable to registration fee payment shall have the right to complain about or denounce the registration fee- collecting tax officials or tax agencies that violate the provisions of this Decree:

1. Where the complaining organization or individual disagrees with the decision of the complaint-settling agency or past the time-limit stipulated in Article 11 of this Decree the complaint has not been settled, such organization or individual may lodge its/his/her complaint to the immediate superior tax agency of the complaint-receiving agency.

2. Where the complaining organization or individual disagrees with the complaint settling decision of the tax agency, it/he/she may initiate a lawsuit at a court as prescribed by law.

Article 11.- Responsibilities and powers of the tax agencies in complaint settlement:

1. The tax agency directly receiving a complaint about registration fee shall have to consider and settle it within 15 days after its receipt. For the complicated cases, this time-limit may be prolonged but must not exceed 30 days after the complaint is received. If the case does not fall under the tax agency’s competence, the tax agency must transfer the dossier or report it to the competent agency for settlement and notify the complainant thereof within 10 days after receiving the complaint.

2. The tax agency receiving the complaint may request the complainant to supply dossiers and documents related to the complaint. If the complainant refuses to supply dossiers and documents without plausible reasons, the tax agency may refuse to consider and settle the complaint.

3. If detecting and concluding that an organization or individual has falsely declared or evaded registration fee (in order to be granted the property ownership right or use right certificate), the tax agency shall have to collect the registration fee and fine amount retroactively for 5 years from the date the false declaration or fee evasion is detected.

4. The tax agency shall have to refund the registration fee and fine amount it has wrongly collected to the concerned organization and/or individual within 15 days after receiving the handling decision from the competent agency as prescribed by law.

Article 12.- Organizations and individuals liable to registration fee payment that violate the provisions of this Decree shall be handled as follows:

1. If failing to strictly comply with the registration fee declaration procedures stipulated in Article 7 of this Decree, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be sanctioned for acts of violating the procedures for declaration, use and keeping of relevant vouchers according to the law provisions on sanctioning administrative violations in the field of tax.

2. If delaying the registration fee or fine payment under the tax agencies’ notices or decisions on handling administrative violations, they shall, apart from having to fully pay the registration fee and fine amount, have to pay another fine equal to 0.1% (one thousandth) of the late paid money amount.

3. If failing to fully pay the registration fee amount as prescribed, they shall not be granted the property ownership right or use right certificates by the competent State agencies. If making false declarations or evading registration fee in order to be granted the property ownership right or use right certificates, they shall, apart from having to fully pay the registration fee amount prescribed by law, depending on the nature and seriousness of their violations, have to pay a fine double or triple the falsely declared or evaded registration fee amount. Cases of serious violations may be examined for penal liability as prescribed by law.

Article 13.- Tax officials and other organizations and individuals violating the provisions of this Decree shall be handled as follows:

1. If, due to their lack of responsibility or wrong handling, causing damage to the registration fee payers, they shall have to pay compensation to the victims according to law provisions, and, depending on the nature and seriousness of their violations, may be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability as prescribed by law.

2. If abusing their positions and/or powers to appropriate the registration fee and/or fine amount or falsifying the registration fee calculation dossiers, thus causing losses to the State’s revenues, they shall have to repay to the State the appropriated sum (of registration fee and fine), or pay compensation for all damage caused by their violations; and, depending on the nature and seriousness of their violations, may also be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability as prescribed by law.

3. If abusing their positions and/or powers to act in complicity with or cover offenders of the legislation on registration fee or committing other acts of violating the provisions of this Decree, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability as prescribed by law.

Article 14.- Tax agencies and officials as well as organizations and individuals with achievements in detection of cases of registration fee evasion or fraudulence or violation of the provisions of this Decree shall be commended and/or rewarded according to the Government’s stipulations.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 15.- This Decree takes effect as from January 1st, 2000. The earlier provisions on registration fee contrary to this Decree are now annulled.

Article 16.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall, on the basis of their functions, tasks and powers, direct the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 176/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 21/12/1999
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 28/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 68/2010/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Công văn số 917TCT/TS về việc thu lệ phí trước bạ nhà do Tổng cục Thuế ban hành

  • Thông tư 55/2003/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 238/2000/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 522/1999/TT-BGTVT hướng dẫn đăng ký, cấp biển số và kiểm tra an toàn kỹ thuật các loại xe, máy chuyên dùng thi công đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị định 80/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 176/1999/NĐ-CP và Nghị định 47/2003/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 02/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 95/2005/TT-BTC Hướng dẫn quy định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Nghị định 47/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều 6 Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Bổ sung

Chương này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 80/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/09/2011)

Xem văn bản Bổ sung

Xem văn bản Hướng dẫn

Ghi nợ lệ phí trước bạ được hướng dẫn bởi Mục IV Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Bổ sung

Chương này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 80/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/09/2011)

Xem văn bản Bổ sung

Xem văn bản Hướng dẫn

Ghi nợ lệ phí trước bạ được hướng dẫn bởi Mục IV Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 1 Thông tư 68/2010/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục I Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục I Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 2 Mục I Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 2 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 917TCT/TS năm 2005

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 3 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 55/2003/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi từ Khoản 1 đến Khoản 6 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 6 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 6 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 9 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 9 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 9 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a và b Khoản 10 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 10 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 10 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 10 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 12 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 14 Mục III Phần I Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp và kê khai nộp lệ phí trước bạ được hướng dẫn bởi Mục III Phần II và Phần III Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp và kê khai nộp lệ phí trước bạ được hướng dẫn bởi Mục III Phần II và Phần III Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 6, 8 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần II Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi từ Khoản 7 đến Khoản 11 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần II Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 95/2005/TT-BTC được sửa đổi từ Khoản 7 đến Khoản 9 Mục I Thông tư 02/2007/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 47/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 24/08/2008)

Xem văn bản Sửa đổi

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 7, 8 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 55/2003/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần II Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần II Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 9, 10 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Quy định về chứng từ lệ phí trước bạ được hướng dẫn bởi Thông tư 238/2000/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 01/01/2002)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục II Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 11 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần IV Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Tổ chức kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ kê khai được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần IV Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Thông báo nộp lệ phí trước bạ được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần IV Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục II Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần IV Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần V Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần V Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Phần V Thông tư 95/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục III Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục III Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 14 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 28/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 25/11/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn thực hiện bởi Điều 14 Thông tư 68/2010/TT-BT (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)

Xem văn bản Hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi