BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Trả lời chính sách thu đối với đât đai | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2006 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
I. VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
Khoản 4, Điều 87 Luật đất đai năm 2003 quy định thì người sử dụng đất có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 50 Luật đất đai năm 2003, mà trong giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn ao, nay đăng ký hợp pháp hóa quyền sử dụng đất thì diện tích đất có vườn ao được xác định như sau:
- Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Đối với phần diện tích trong khuôn viên nhà (xung quanh nhà) trước đây nhà nước không hóa giá, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét công nhận quyền sử dụng đất, nếu diện tích khuôn viên đất này vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì các cơ quan đang sở hữu nhà, đất phải bàn giao cho công ty kinh doanh nhà để xử lý thu tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai quy định: ”Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp”.
II. VỀ THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (LPTB):
2. Căn cứ Điểm 9.a, Mục III, Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 quy định thì tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp Lệ phí trước bạ. Do vậy đối với đất thuê đã được cấp giấy CNQSDĐ, nay chuyển sang giao đất nếu chủ tài sản chưa nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nay phải nộp lệ phí trước bạ. Nếu chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nay không phải nộp lệ phí trước bạ.
Điểm 1.2 (g), Mục I, Phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định thì: trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp sau đó được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sang thuê đất sản xuất kinh doanh, nếu được cấp giấy CNQSDĐ thì phải nộp LPTB, giá tính LPTB là giá đất theo mục đích sử dụng mới do UBND cấp tỉnh quy định.
Điểm 3.a. Mục III, Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định thì: đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng đất để xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người được giao hoặc cho thuê đất không phải nộp LPTB đối với phần diện tích đất này.
III. VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT:
Điểm 1, Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì: trường hợp người sử dụng đất bồi thường, hỗ trợ theo hình thức tự thỏa thuận theo Điều 42 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì xác định giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh, thành phố quy định và công bố tại thời điểm bồi thường, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng hoặc theo giá đất thực tế thỏa thuận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng xét giảm thuế CQSDĐ mà chuyển quyền sử dụng đất cho nhiều hộ trong cùng một thời điểm thì thực hiện xét giảm thuế CQSDĐ theo hướng dẫn tại công văn số 3812/TCT-TS này 26/10/2005 của Tổng cục Thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đắk Lawsk (pho to đính kèm)
1. Trường hợp người sử dụng đất chưa nắm rõ chính sách thu về đất đai, nên khi đến kê khai nghĩa vụ tài chính không cung cấp cho các cơ quan chức năng các giấy tờ về miễn giảm hoặc không phải nộp theo quy định và người sử dụng đất đã thực hiện nộp nghĩa vụ tài chính. Sau đó khi người sử dụng đất đến cơ quan Thuế gửi bổ sung các giấy tờ về miễn, giảm hoặc không thu thuế theo như quy định và đề nghị được xem xét miễn, giảm hoặc không phải nộp và đề nghị giải quyết hoàn lại số tiền đã nộp thừa. Nếu các giấy tờ của người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận là đúng quy định thì được xem xét, giải quyết miễn, giảm và hoàn lại số tiền đã nộp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Long An biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT, TS
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Từ khóa: Công văn 3612/TCT-TS, Công văn số 3612/TCT-TS, Công văn 3612/TCT-TS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3612/TCT-TS của Tổng cục Thuế, Công văn 3612 TCT TS của Tổng cục Thuế, 3612/TCT-TS
File gốc của Công văn số 3612/TCT-TS về việc vướng mắc khi thực hiện chính sách thu từ đất đai do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 3612/TCT-TS về việc vướng mắc khi thực hiện chính sách thu từ đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3612/TCT-TS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2006-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2006-09-27 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |