TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2456/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2005 |
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2456/TCT-PCCS NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Kinh gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được ý kiến phản ánh của một số doanh nghiệp về việc hoàn thuế GTGT còn chậm so với thời gian quy định. Thực hiện chủ trương về cải cách hành chính, tạo Điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển và chấp hành tốt chính sách pháp luật về thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện ngay một số việc như sau:
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
2.1. Nhận hồ sơ:
a) Trường hợp cơ quan thuế nhận hồ sơ trực tiếp: trước khi nhận hồ sơ cơ quan thuế phải kiểm tra xem hồ sơ có đủ thủ tục theo quy định hay không? Nếu hồ sơ đầy đủ cơ quan thuế phải viết phiếu hẹn cho tổ chức, cá nhân hẹn ngày trả kết quả giải quyết.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu điện phải đóng dấu ngày nhận hồ sơ. Sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ ban đầu, cơ quan thuế phải kiểm tra về thủ tục hồ sơ nếu trong hồ sơ chưa có đủ thủ tục theo quy định thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2.2. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
- Nếu hồ sơ đã đủ thủ tục thì căn cứ vào việc phân loại doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thuế ngay hoặc tổ chức kiểm tra trước hoàn sau.
- Những hồ sơ còn thiếu thủ tục phải có thông báo cho đơn vị bổ sung.
2.3. Thời hạn giải quyết hoàn thuế: thực hiện việc hoàn thuế GTGT theo đúng thời hạn quy định tại Điểm 3, Mục IV, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ hướng dẫn về thuế GTGT.
3. Những hồ sơ hoàn thuế có vướng mắc về hoá đơn
3.1. Đối với hồ sơ hoàn thuế qua kiểm tra phát hiện doanh nghiệp kê khai hoá đơn đầu vào không đúng với thực tế phát sinh nhưng không phải là hành vi gian lận nghiêm trọng như lập hoá đơn khống, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để kê khai hoàn thuế đầu vào thì Cục thuế loại trừ số thuế GTGT trên hoá đơn vi phạm đó; không xử phạt trốn thuế mà xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm về hoá đơn, chứng từ liên quan; đồng thời giải quyết hoàn thuế đối với phần thuế GTGT kê khai đúng còn lại cho doanh nghiệp.
a) Hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trước ngày cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ bỏ trốn thì phải tiến hành kiểm tra xác định: đúng có hàng hoá mua vào nhập kho hoặc dịch vụ được cung cấp; có chứng từ thanh toán tiền theo hoá đơn, có phản ánh trên sổ sách kế toán thì đơn vị mua hàng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT và giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp hoá đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào không đảm bảo được yêu cầu nêu trên thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính giá trị hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
b) Hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh từ sau ngày cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ bỏ trốn thì những hoá đơn này không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế, không được tính giá trị hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3.3. Đối với những hoá đơn nghi vấn do cơ quan pháp luật có thẩm quyền yêu cầu cơ quan thuế tạm thời chưa cho khấu trừ, hoàn thuế GTGT; hoá đơn đầu vào của doanh nghiệp có hành vi mua, bán hoá đơn bất hợp pháp đang bị cơ quan pháp luật Điều tra, khởi tố thì cơ quan thuế tạm thời chưa giải quyết hoàn thuế đối với những hoá đơn này và phải có thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp có hồ sơ đề nghị hoàn thuế biết. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh mới về thuế GTGT đầu vào và đơn vị có hồ sơ đề nghị hoàn nếu thuộc đối tượng được hoàn thuế và đáp ứng đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định thì cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế cho số thuế GTGT đầu vào phát sinh mới này theo diện kiểm tra trước hoàn sau.
3.4. Đối với những hồ sơ hoàn thuế có vướng mắc ngoài thẩm quyền giải quyết của Cục thuế thì phải báo cáo ngay về Tổng cục Thuế để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các Cục thuế thực hiện báo cáo việc hoàn thuế GTGT theo yêu cầu sau:
- Các hồ sơ xin hoàn thuế từ năm 2004 chuyển sang năm 2005 đã được giải quyết, còn lại hiện nay, nêu rõ nguyên nhân chưa giải quyết và đề xuất biện pháp xử lý.
- Tổng số hồ sơ đề nghị hoàn thuế 5 tháng đầu năm 2005 trong đó đã giải quyết và chưa giải quyết hoàn thuế; lý do chưa giải quyết.
- Hàng tháng các Cục thuế phải gửi báo cáo về Tổng cục việc giải quyết hoàn thuế GTGT theo mẫu đính kèm công văn này.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
| Phạm Duy Khương (Đã ký) |
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
VỀ VIỆC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Mẫu ban hành kèm theo Công văn số 2456/TCT-PCCS ngày 26/7/2005 của Tổng cục Thuế)
STT | Tên đơn vị đề nghị hoàn thuế | Hồ sơ hoàn thuế tháng trước chuyển sang | Ngày nhận hồ sơ tháng này | Số thuế GTGT đề nghị hoàn | Số thuế GTGT ra quyết định hoàn | Thời hạn ra quyết định | Ghi chú | |
Đúng thời hạn | Không đúng thời hạn | Giải thích tại sao không đúng thời hạn | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập | Tỉnh, thành phố..., Ngày...tháng...năm… CỤC TRƯỞNG (ký tên,đóng dấu) |
File gốc của Công Văn của Tổng Cục Thuế số 2456/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2005 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đang được cập nhật.
Công Văn của Tổng Cục Thuế số 2456/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2005 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2456/TCT-PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2005-07-26 |
Ngày hiệu lực | 2005-07-26 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |