BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế bảo vệ môi trường | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2012 |
Kính gửi:
1. Về đối tượng kê khai, nộp thuế:
Điều 3 Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định: “Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tại Điều 1 của Thông tư này …”
khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 …
Do đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường thực hiện nhập khẩu, bán ra, trao đổi, tặng cho … hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường kể từ ngày 01/01/2012 thì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xăng dầu đã kê khai nộp phí xăng dầu từ trước ngày 01/01/2012). Riêng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ thì phải xuất trình chứng từ chứng minh hàng hóa đã nộp thuế bảo vệ môi trường đối với lượng than thực tế thu mua từ ngày 01/01/2012, trường hợp không có chứng từ chứng minh đã nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thu mua là người kê khai, nộp thuế.
- Tại Điều 3 và Điều 5 Luật thuế bảo vệ môi trường quy định:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
e) Dầu nhờn;
“Điều 5. Người nộp thuế
- Tại tiết b Khoản 1.2, Điều 7, Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định: “b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.”
Đối với các trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán thì cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để thực hiện việc thu thuế bảo vệ môi trường cùng với thuế nhập khẩu như các loại hàng hóa nhập khẩu chịu thuế bảo vệ môi trường khác.
3. Về Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
điểm 2.4, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định đối tượng không phải nộp thuế bảo vệ môi trường như sau:
- Tại tiết b điểm 1.2 và tiết b điểm 1.3, Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định:
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán).
Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Khoản 3, Điều 6, Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định:
Căn cứ quy định nêu trên thì:
Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu nhưng thuộc đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường thì hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là hồ sơ hải quan và thời hạn kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường là thời hạn kê khai nộp thuế nhập khẩu của hàng hóa đó thuộc diện chịu thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Về chứng từ thu thuế bảo vệ môi trường cấp cho người nộp thuế:
khoản 1 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế quy định: “1. Người thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước:
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;” và “3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cung cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế”
khoản 4 Điều 20 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt.
Điểm 2.2 và điểm 2.4 Mục I, Phần B, Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước quy định:
- Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ thu NSNN, do Bộ Tài chính quy định mẫu thống nhất;
+ Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nộp tiền vào KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và cơ quan được ủy nhiệm thu NSNN;
+ Người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu (trước khi xử lý nộp NSNN theo quy định)”.
2.4.1. Các trường hợp sử dụng biên lai:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trực tiếp thu tiền phạt;
Căn cứ quy định nêu trên thì người nộp thuế bảo vệ môi trường khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước sử dụng “Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước”, chứng từ này với nội dung thuế bảo vệ môi trường theo mục lục ngân sách quy định và chi tiết cho kỳ tính thuế được Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng xác nhận đã nộp tiền là chứng từ xác định việc nộp thuế bảo vệ môi trường của người nộp thuế.
5. Về giá tính thuế GTGT đối với xăng dầu đã được kê khai, nộp phí xăng dầu trước ngày 01/01/2012:
khoản 4 Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP về thuế bảo vệ môi trường hướng dẫn:
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 152/2011/TT-BTC quy định:
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xăng dầu không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với lượng xăng dầu đã kê khai, nộp phí xăng dầu trước ngày 01/01/2012.
điểm 2 Công văn số 18080/BTC-CST ngày 30 tháng 12 năm 2011 hướng dẫn giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường kể từ ngày 01/01/2012 như sau:
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, đối với lượng xăng dầu đã được cơ sở kinh doanh xăng dầu nộp phí xăng dầu trước ngày 01/01/2012 thì kể từ ngày 01/01/2012 giá tính thuế GTGT là giá bán đã có phí xăng dầu nhưng chưa có thuế GTGT.
Từ ngày 01/01/2012, đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường và xăng dầu đã kê khai nộp phí xăng dầu trước ngày 01/01/2012, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá chưa có thuế GTGT, thuế suất, tiền thuế GTGT, giá thanh toán đã có thuế (không ghi tách riêng dòng thuế bảo vệ môi trường hoặc dòng phí xăng dầu đối với xăng dầu đã kê khai nộp phí xăng dầu trước ngày 01/01/2012) trên hóa đơn GTGT.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1199/BTC-TCT, Công văn số 1199/BTC-TCT, Công văn 1199/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 1199/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 1199 BTC TCT của Bộ Tài chính, 1199/BTC-TCT
File gốc của Công văn 1199/BTC-TCT về thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1199/BTC-TCT về thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1199/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-01-30 |
Ngày hiệu lực | 2012-01-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |