Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 78/1999/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 78/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/1999/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 1999 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/1998/NĐ-CP NGÀY 21/12/1998 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11/5/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 2, mục IV Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau :

1. Khoản 1 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :

"1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ về đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng :

Bổ sung vào đoạn đầu khoản 4 như sau : máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh.

Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau : in, xuất bản, nhập khẩu và phát hành : báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền".

2. Khoản 3 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :

"d) Các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau :

Các cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc theo hóa đơn như sau :

+ Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác.

+ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không được quy định trong nhóm các sản phẩm được khấu trừ 5% nêu trên.

Các cơ sở sản xuất, chế biến nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua các loại phế liệu của người trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc mua của người mua gom có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc hóa đơn như sau :

+ Tỷ lệ 5% đối với sắt, thép phế liệu;

+ Tỷ lệ 3% đối với các loại phế liệu khác.

Các trường hợp khác, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế đầu vào như sau :

+ Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

+ Tỷ lệ 4% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán;

+ Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất, xây dựng mua trực tiếp của người khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê hoặc mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng;

+ Tỷ lệ 3% đối với tất cả các loại hàng hóa khác mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng.

Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.

Trường hợp Bên Việt Nam ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài và nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài thì được khấu trừ thuế đầu vào đã nộp thay".

3. Điểm 2, khoản 5 được sửa đổi, bổ sung lại như sau :

"2. Một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới đây sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn được giảm 50% mức thuế :

Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng);

Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại qúy (vàng, bạc);

Khuôn đúc các loại;

Than đá, than cốc;

Máy vi tính;

Sản phẩm hóa chất cơ bản;

Vật liệu nổ;

Lốp ôtô cỡ từ 900 - 20 trở lên;

Sản phẩm là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%;

Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn chuyên dùng cho người tàn tật;

Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;

Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

Xây dựng, lắp đặt;

Nạo nét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển;

Các loại sách thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%;

Vận tải, bốc xếp;

Khách sạn, du lịch, ăn uống;

Phát hành và chiếu phim video".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn 1482/CT-TCT năm 2000

Công văn 1482-TC/TCT năm 2000 về việc thuế giá trị gia tăng đối với xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào điểm 3 Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì xây dựng, lắp đặt thuộc đối tượng được giảm 50% thuế GTGT (thuế suất 10% từ 1/9/1999 giảm còn 5%).
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng thuế GTGT đối với kinh doanh xây nhà để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê như sau:
1- Về thuế suất thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng nhà để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng được giảm 50% mức thuế suất quy định (thuế suất 10%, giảm 50% thuế suất, thuế suất đầu ra ghi trên hoá đơn là 5%).
2- Về giá tính thuế GTGT:
a/ Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 được Quốc hội thông qua ngày 21/12/1999. Giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán (chưa có thuế GTGT) được loại trừ tiền sử dụng đất nộp NSNN.
Đối với hoạt động kinh doanh mua, bán nhà, cơ sở hạ tầng, giá tính thuế GTGT là giá bán (chưa có thuế GTGT) trừ giá trị đất đã tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.
b/ Đối với cơ sở kinh doanh cơ sở hạ tầng được Nhà nước giao đất dưới hình thức cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng sau đó cho thuê lại, giá tính thuế GTGT là giá cho thuê lại (chưa có thuế GTGT) trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Đối với các trường hợp mua bán nhà, chuyển giao cơ sở hạ tầng thực hiện trước ngày công văn này có hiệu lực thi hành, nếu đã tính thuế theo thuế suất và giá tính thuế theo các quy định trước đây thì không tính lại thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các ngành, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Nội dung khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 106/1999/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 về thuế GTGT như sau:
...
III - VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ GTGT:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sản phẩm, dịch vụ được giảm 50% thuế GTGT như sau:
1 - Sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng) bao gồm:
a) Các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập. các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim loại. các loại ô tô, phương tiện vận tải khác. các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩm nói trên như: pít tông, xi lanh, phụ tùng thay thế các loại.
b) Các loại công cụ sản xuất như máy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các loại, máy bào, cày, bừa, máy tuốt lúa, máy bơm nước.
c) Các sản phẩm là công cụ sản xuất nhỏ như: kìm, búa, bộ đồ nghề (cờ lê, tuốc nơ vít), đinh, thước kim loại, xẻng, cuốc, liềm hái.
Các loại sản phẩm cơ khí tiêu dùng là loại đồ dùng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân, gia đình hay đơn vị không mang tính chất tư liệu sản xuất như: xe đạp, xe máy, bàn là, bếp đun, quạt máy, điều hoà nhiệt độ, dao, kéo, xoong, nồi, thau, thìa, dĩa, bộ đồ dùng nhà bếp không thuộc diện giảm thuế GTGT nêu tại điểm này.
2- Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý (vàng, bạc) bao gồm những sản phẩm trực tiếp của công nghiệp luyện cán kéo ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm như: gang, thép, nhôm ở dạng thỏi, thanh hoặc đã qua cán kéo thành thép tấm, thép thanh, thép cuộn, nhôm lá, nhôm tấm.
Những sản phẩm qua gia công, chế tác hoặc từ sản phẩm luyện cán kéo đã sản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì không coi là sản phẩm luyện cán kéo như: đồ trang sức. đồ thủ công, mỹ nghệ. dây kim loại bện, đan, xoắn. các loại sản phẩm tấm lợp, thùng đựng nước bằng kim loại không thuộc diện được giảm thuế theo quy định tại điểm này.
3- Khuôn đúc các loại: bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá được tạo hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để sản xuất các loại ống.
4- Than đá, than cốc: bao gồm cả các loại than khác như than bùn và than đóng cục, đóng bánh từ than đá, than cốc.
5- Máy vi tính kể cả những bộ phận không tách rời như bàn phím, con chuột.
6- Hoá chất cơ bản: gồm các loại hoá chất ghi trong danh mục phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
7 - Vật liệu nổ: bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ.
8- Lốp ô tô từ cỡ 900 - 20 trở lên.
9- Sản phẩm dùng làm nguyên liệu sản xuất các loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, loại chịu thuế GTGT thuộc nhóm thuế suất 10% ghi trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
10- Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn chuyên dùng cho người tàn tật, thuộc nhóm thuế suất thuế GTGT 10%.
11- Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Các cơ sở kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được giảm 50% thuế GTGT đối với mặt hàng chịu thuế TTĐB cơ sở kinh doanh bán ra.
12- Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá: lưới, sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất. Đối với hàng nhập khẩu: Lưới đánh cá thành phẩm nhập khẩu thuộc mã số 5608-11-00 Biểu thuế nhập khẩu hiện hành. Dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá nhập khẩu xác định theo hướng dẫn như đối với hàng nhập khẩu hiện hành.
13- Xây dựng, lắp đặt: Xây dựng không phân biệt có bao thầu và hay không bao thầu nguyên vật liệu (không bao gồm hoạt động khảo sát, thiết kế). Lắp đặt là việc thực hiện các công việc gắn liền với công trình xây dựng như lắp đặt thiết bị, điện, nước, thang máy, nội thất công trình.
14- Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển. Căn cứ để được xác định giảm thuế GTGT phảicó:
- Hợp đồng kinh tế hợp pháp ký với khách hàng xác định rõ nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển.
- Hoá đơn thuế GTGT ghi rõ nội dung hoạt động nạo vét, luồng lạch, cảng sông, cảng biển và các nội dung khác như hợp đồng đã ký.
15- Vận tải, bốc xếp gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách và bốc xếp hàng hoá, hành lý, không phân biệt loại phương tiện vận tải, bốc xếp, thủ công hay cơ giới.
16- Khách sạn, du lịch, ăn uống.
17- Các loại sách chịu thuế GTGT thuộc nhóm thuế suất 10%.
18- Phát hành và chiếu video chịu thuế GTGT thuộc nhóm thuế suất 10%.
Các cơ sở kinh doanh các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được giảm 50% thuế GTGT, nếu là cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi cung ứng hàng hoá, dịch vụ ghi hoá đơn GTGT theo thuế suất tương ứng với mức thuế sau khi đã được giảm và số thuế tính theo mức thuế sau khi đã giảm.
Ví dụ: - Khách sạn, du lịch, ăn uống thuế suất 20% nay giảm 50% thì ghi mức thuế trên hoá đơn bán hàng là 10%.
- Sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng) thuế suất 10%, nay giảm 50% thì ghi mức thuế trên hoá đơn bán hàng là 5%.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 106/1999/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 về thuế GTGT như sau:
I- VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ GTGT:
Bổ sung, sửa đổi một số điểm tại mục II Phần A Thông tư số 89/1998/TT-BTC, hướng dẫn Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT như sau:
1- Điểm 4 (đoạn đầu) được bổ sung, sửa đổi lại như sau: "4- Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó".

Hướng dẫn

Nội dung khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 106/1999/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 về thuế GTGT như sau:
...
II - VỀ KHẤU TRỪ THUẾ ĐẦU VÀO:
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung về các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào và tỷ lệ khấu trừ thuế, bổ sung, sửa đổi hướng dẫn về khấu trừ thuế đầu vào nêu tại mục III phần B Thông tư số 89/1998/TT-BTC và mục III Thông tư số 175/1998/TT-BTC như sau:
1- Cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hoá đơn nhưng có bản kê hoặc của người kinh doanh có hoá đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo bản kê hoặc hoá đơn như sau:
a) Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai sắn. sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá tôm và các loại thuỷ sản khác.
b) Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu trên.
Tỷ lệ khấu trừ thuế đầu vào quy định trên đây áp dụng thống nhất đối với cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ: Công ty thực phẩm sản xuất, kinh doanh tổng hợp trong kỳ có thu mua một số mặt hàng để làm nguyên liệu sản xuất đồ hộp và để kinh doanh thương mại, trong đó:
- Mua trực tiếp của nông dân dưa chuột để đóng hộp và rau xanh để bán. Khi mua có lập bản kê giá trị hàng mua vào là 20 triệu đồng. Thuế GTGT được khấu trừ sẽ là 20.000.000đ x 3% = 600.000đ.
- Mua cá, tôm của hộ kinh doanh thương mại bán có hoá đơn bán hàng ghi giá trị hàng mua là 30 triệu đồng. Thuế GTGT được khấu trừ sẽ là:
30.000.000 x 5% = 1.500.000 đ.
2- Các cơ sở sản xuất, chế biến (không áp dụng đối với cơ sở thương mại trừ đơn vị trực thuộc tổ chức thu mua để cung ứng trực tiếp cho cơ sở sản xuất cùng trong công ty, tổng công ty đã được quy định tại Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998) nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua phế liệu các loại của người trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hoá đơn phải lập bản kê hàng mua vào hoặc mua của người kinh doanh mua gom có hoá đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo bản kê hoặc hoá đơn như sau:
a) Tỷ lệ 5% đối với sắt, thép phế liệu và phế liệu là kim loại khác.
b) Tỷ lệ 3% đối với các loại phế liệu khác như: giấy vụn, thuỷ tinh, ni lon.
3 - Các trường hợp khác cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
a) Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
b) Tỷ lệ 4% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán.
c) Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi do cơ sở sản xuất, xây dựng mua trực tiếp của người khai thác không có hoá đơn hoặc được tính khấu trừ theo bản kê hàng hoá mua của đối tượng có hoá đơn bán hàng.
d) Tỷ lệ 3% đối với các loại hàng hoá khác nếu có hoá đơn bán hàng.
4- Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định tại điểm 1, 2, 3 trên đây không áp dụng đối với trường hợp hàng hoá mua vào được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.
Ví dụ: Công ty A mua 10 tấn thuỷ sản của người đánh bắt không có hoá đơn, doanh số mua vào 30 triệu đồng, công ty đã lập bản kê tính khấu trừ thuế đầu vào. Nhưng số hàng này công ty đã đưa vào chế biến hàng xuất khẩu 50%, bán trong nước 50% thì chỉ được tính khấu trừ tương ứng với hàng bán trong nước bằng:
( 30.000.000đ x 5%) x 50% = 750.000đ
5 - Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định tại điểm 1,2,3 trên đây là:
a) Đối với các loại hàng hoá mua của người sản xuất, khai thác, thu nhặt phế liệu không có hoá đơn là bản kê hàng hoá mua vào. Bản kê phải lập đúng quy định ghi rõ tên địa chỉ người bán, loại hàng, số lượng và giá thanh toán đúng với các chứng từ chi trả tiền. Người phụ trách thu mua, người lập, ký duyệt bản kê phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của số liệu kê khai, nếu cố tình kê khai không đúng, kê khai sai mặt hàng để tính khấu trừ thuế là hành vi khai man trốn thuế sẽ bị xử lý theo pháp luật.
b) Đối với các hoá đơn mua hàng hoá đầu vào (hoá đơn thông thường) chỉ được tính khấu trừ đối với các hoá đơn hợp pháp (hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) và là hoá đơn mua hàng hoá chịu thuế GTGT. Hoá đơn phải ghi đúng đầy đủ các yếu tố quy định tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán phải ghi rõ ràng. Để tính khấu trừ đối với loại hoá đơn này, hàng tháng cơ sở kinh doanh phải tổng hợp lập bản kê các hoá đơn được tính khấu trừ để kê khai số được khấu trừ.
c) Đối với vật tư hàng hoá đầu vào loại được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên giá mua, cơ sở kinh doanh chỉ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thu nhập doanh nghiệp bằng doanh số mua, trừ (-) số đã được tính khấu trừ.
Ví du: Trong kỳ doanh nghiệp B mua vật tư hàng hoá đầu vào là 100 triệu đồng, được tính khấu trừ theo tỷ lệ 5% bằng 5 triệu đồng thì chỉ được hạch toán vào chi phí 95 triệu đồng (100 triệu đồng - 5 triệu đồng), còn 5 triệu đồng hạch toán vào thuế đầu vào được khấu trừ.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 106/1999/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 về thuế GTGT như sau:
...
I- VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ GTGT:
Bổ sung, sửa đổi một số điểm tại mục II Phần A Thông tư số 89/1998/TT-BTC, hướng dẫn Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT như sau:
...
2- Điểm 13 được bổ sung, sửa đổi như sau: "13- In, xuất bản, nhập khẩu và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số. tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động, in tiền".
Đối với dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được căn cứ vào danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải loại trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định để xác định và bên thuê phải có hợp đồng thuê ký với nước ngoài, hợp lệ.
Sản phẩm hàng hoá quy định tại Khoản 13 không chịu thuế GTGT bao gồm sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu.

Từ khóa: Nghị định 78/1999/NĐ-CP, Nghị định số 78/1999/NĐ-CP, Nghị định 78/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 78/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 78 1999 NĐ CP của Chính phủ, 78/1999/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 78/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 1999-08-20
Ngày hiệu lực 1999-09-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 359TCT/NV5 về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 1482-TC/TCT năm 2000 về việc thuế giá trị gia tăng đối với xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

Văn bản Hướng dẫn

  • Công văn 1482-TC/TCT năm 2000 về việc thuế giá trị gia tăng đối với xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu