Số hiệu | 02/VBHN-BYT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Cơ quan | Bộ Y tế |
Ngày ban hành | 18/03/2020 |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
"\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n BỘ Y TẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 02/VBHN-BYT \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 18\r\n tháng 03 năm 2020 \r\n | \r\n
THÔNG TƯ
HƯỚNG\r\nDẪN TƯ VẤN, SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH
Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2017\r\ncủa Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước\r\nsinh và sơ sinh, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2017 được sửa đổi, bổ\r\nsung bởi:
Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03 tháng 12 năm\r\n2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số\r\n34/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn,\r\nsàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh, có hiệu lực kể từ ngày 01\r\ntháng 02 năm 2020.
Căn cứ Khoản 2 Điều 97 của Luật Hôn nhân và Gia\r\nđình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Khoản 2 Điều 84 của Luật Trẻ em ngày 05\r\ntháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng\r\n6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ\r\nchức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn tư\r\nvấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. 1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tư vấn, sàng lọc, chẩn\r\nđoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dị tật bào thai (còn gọi là dị tật bẩm\r\nsinh hay bất thường bẩm sinh) là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng (bao\r\ngồm cả bất thường chuyển hóa) xảy ra từ thời kỳ bào thai và có thể được phát hiện\r\ntrước, trong hoặc sau khi sinh.
2. 2 \r\nSàng lọc trước sinh (còn gọi là tầm soát trước sinh) là việc sử dụng các\r\nkỹ thuật trong thời gian mang thai để phát hiện nguy cơ dị tật bào thai.
3. 3 \r\nSàng lọc sơ sinh (còn gọi là tầm soát sơ sinh) là việc sử dụng các kỹ\r\nthuật để phát hiện trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh\r\nlý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền nhưng chưa có biểu\r\nhiện trên lâm sàng ở giai đoạn sơ sinh.
4. Chẩn đoán trước sinh là việc sử dụng các\r\nkỹ thuật đặc hiệu trong thời gian mang thai để chẩn đoán những trường hợp nghi\r\nngờ mắc dị tật bào thai được phát hiện qua sàng lọc trước sinh.
5. Chẩn đoán sơ sinh là việc sử dụng các kỹ\r\nthuật đặc hiệu trong giai đoạn sơ sinh để chẩn đoán những trường hợp nguy cơ mắc\r\ncác bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển\r\nhóa - di truyền được phát hiện qua sàng lọc sơ sinh.
Điều 3. Nguyên tắc tư vấn, sàng\r\nlọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh
1. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và\r\nsơ sinh chỉ được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt\r\nđộng và phạm vi chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
2. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và\r\nsơ sinh được thực hiện trên tinh thần tự nguyện. Riêng việc sàng lọc, chẩn\r\nđoán, điều trị trước sinh đối với người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định\r\ntại Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình phải bắt buộc thực hiện.
3. Việc tư vấn phải được thực hiện trước, trong và\r\nsau khi sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Chương II
TƯ VẤN, SÀNG LỌC, CHẨN\r\nĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH
Điều 4. Sàng lọc trước sinh và\r\nsơ sinh
1. Tư vấn trước sàng lọc:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với\r\nsàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ\r\nsinh các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy\r\nra khi tiến hành các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật áp dụng\r\ntrong sàng lọc đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Sàng lọc:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật\r\nsàng lọc theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau sàng lọc trước sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau sàng\r\nlọc trước sinh các nội dung sau đây:
a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật\r\nsàng lọc;
b) Hướng dẫn phụ nữ mang thai lựa chọn phương pháp\r\ntheo dõi, chăm sóc thai nhi hoặc tiếp tục thực hiện các kỹ thuật đặc hiệu để chẩn\r\nđoán;
c) Hướng dẫn, chuyển phụ nữ mang thai đến cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh phù hợp để theo dõi, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán nếu\r\ncần thiết.
4. Tư vấn sau sàng lọc sơ sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ\r\nsau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật\r\nsàng lọc;
b) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ đưa trẻ sơ sinh\r\nđến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán xác\r\nđịnh bệnh nếu kết quả sàng lọc của trẻ nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các\r\nbệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền.
Điều 5. Chẩn đoán trước sinh và\r\nsơ sinh
1. Tư vấn trước chẩn đoán:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với\r\nsàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ\r\nsinh các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy\r\nra khi tiến hành các kỹ thuật trong chẩn đoán;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong\r\nchẩn đoán đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Chẩn đoán:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật chẩn\r\nđoán theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau chẩn đoán trước sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau chẩn\r\nđoán trước sinh các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về dị tật bào thai đã được chẩn\r\nđoán trước sinh; nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra của việc giữ thai hoặc chấm dứt\r\nthai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể;
b) Tư vấn cho phụ nữ mang thai để lựa chọn giải\r\npháp chăm sóc, xử trí phù hợp, bao gồm cả chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào\r\nthai nếu cần thiết.
4. Tư vấn sau chẩn đoán sơ sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ\r\nsau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về bệnh lý, dị tật của trẻ sơ\r\nsinh sau khi được chẩn đoán; các hậu quả có thể xảy ra nếu không điều trị đối với\r\ntừng trường hợp cụ thể;
b) Tư vấn về các biện pháp theo dõi, chăm sóc, điều\r\ntrị sơ sinh đối với từng trường hợp cụ thể;
c) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đưa\r\ntrẻ sơ sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để quản lý, theo dõi, chăm\r\nsóc và điều trị.
Điều 6. Điều trị trước sinh
1. Tư vấn trước điều trị:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai và chồng\r\n(nếu có) các nội dung sau đây:
a) Trường hợp bào thai bình thường hoặc phụ nữ mang\r\nthai quyết định giữ thai mặc dù có chỉ định chấm dứt thai kỳ: các biện pháp\r\ntheo dõi và chăm sóc thai kỳ;
b) Trường hợp bào thai có chẩn đoán xác định dị tật\r\n(có chỉ định chấm dứt thai kỳ) và phụ nữ mang thai quyết định lựa chọn chấm dứt\r\nthai kỳ: các rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ;
c) Trình tự thực hiện các kỹ thuật trong chấm dứt thai\r\nkỳ đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Điều trị:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật điều\r\ntrị trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quy định về chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào\r\nthai:
a) Việc chấm dứt thai kỳ chỉ được xem xét khi có bất\r\nthường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai; có bất thường nhiễm sắc\r\nthể, bào thai có bệnh di truyền phân tử do đột biến gen mà chưa có phương pháp\r\nđiều trị đặc hiệu dẫn đến sau khi sinh có nguy cơ tàn phế cao.
b) Việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai\r\nđược xem xét khi có sự đồng ý bằng văn bản của phụ nữ mang thai sau khi đã được\r\nnhân viên y tế tư vấn đầy đủ.
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có Giấy phép hoạt động\r\nvà có phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt về\r\nthực hiện các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa\r\nliên quan để xem xét việc chấm dứt thai kỳ.
Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm bác sĩ chuyên\r\nkhoa có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành: sản khoa, nhi khoa,\r\ntim mạch, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và giải phẫu bệnh lý. Các thành viên\r\ntham gia hội chẩn có thể thuộc các khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\r\nhoặc được mời từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
d) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của\r\ncơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật\r\ncủa bào thai trên cơ sở kết luận sau hội chẩn.
Điều 7. Điều trị sơ sinh
1. Tư vấn trước điều trị
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ\r\ncủa trẻ về sự cần thiết và các phương pháp điều trị phù hợp để họ lựa chọn.
2. Điều trị
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các biện pháp\r\ntheo dõi, điều trị sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ\r\nY tế cho từng trường hợp cụ thể.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành 4
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng\r\n10 năm 2017.
Thông tư số 34/2016/TT-BYT ngày 21 tháng 9 năm 2016\r\ncủa Bộ trưởng Bộ Y tế Thông tư quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để\r\nphát hiện, điều trị, xử trí các bất thường, dị tật của bào thai hết hiệu lực kể\r\ntừ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số; Vụ trưởng Vụ Sức\r\nkhỏe Bà mẹ - Trẻ em; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Thủ trưởng các đơn\r\nvị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc\r\ntrung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 10. Chế độ báo cáo, thống\r\nkê 5
Các cơ sở thực hiện việc tư vấn, sàng lọc, chẩn\r\nđoán, điều trị trước sinh và sơ sinh có trách nhiệm báo cáo, thống kê về các hoạt\r\nđộng của cơ sở. Việc báo cáo, thống kê thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ\r\nY tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,\r\nđề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục\r\nDân số) để xem xét, giải quyết./.
\r\n
| \r\n \r\n XÁC THỰC VĂN BẢN\r\n HỢP NHẤT \r\nKT. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n
1 \r\nThông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa\r\nđổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 8 năm\r\n2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước\r\nsinh và sơ sinh có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Khoản 2 Điều 97 của Luật Hôn nhân và gia\r\nđình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Khoản 2 Điều 84 của Luật Trẻ em ngày 05\r\ntháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng\r\n6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ\r\nchức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ\r\nsinh”.
2 \r\nKhoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số\r\n30/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
3 \r\nKhoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số\r\n30/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
4 \r\nĐiều 2, Điều 3 của Thông tư số 30/2019/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\n01 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01\r\ntháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư số\r\n34/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn,\r\nsàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh kể từ ngày Thông tư này có\r\nhiệu lực.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số xây dựng\r\nvà trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về\r\nsàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để thay thế Quyết định số\r\n573/QĐ-BYT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy\r\ntrình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số; Vụ trưởng Vụ\r\nSức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Thủ trưởng các\r\nđơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc\r\ntrung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng\r\nmắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục\r\nDân số) để xem xét, giải quyết./.”.
5 \r\nĐiều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số\r\n30/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
Số hiệu | 02/VBHN-BYT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Cơ quan | Bộ Y tế |
Ngày ban hành | 18/03/2020 |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 02/VBHN-BYT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Cơ quan | Bộ Y tế |
Ngày ban hành | 18/03/2020 |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |