\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 6374/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2014 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
QUYẾT ĐỊNH
\r\n\r\nVỀ\r\nTHÀNH LẬP BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
\r\n\r\nCHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân\r\ndân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày\r\n28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức\r\nlại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n1895/1997/BYT-QĐ ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban\r\nhành quy chế bệnh viện;
\r\n\r\nXét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế\r\ntại Công văn số 6532/SYT-TCCB ngày 20 tháng 10 năm 2014 và của Giám đốc Sở Nội\r\nvụ tại Tờ trình số 1184/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2014,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Nay\r\nthành lập Bệnh viện Trưng Vương trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở tổ chức lại Bệnh\r\nviện cấp cứu Trưng Vương (được thành lập theo Quyết định số 157/2003/QĐ-UB ngày\r\n28 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố về cho phép chuyển Trung tâm\r\ncấp cứu Trưng Vương thành Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương trực thuộc Sở Y tế).
\r\n\r\nBệnh viện Trưng Vương là đơn vị sự\r\nnghiệp y tế có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí\r\nhoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước để\r\nhoạt động theo quy định của pháp luật; được tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực\r\nhiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính theo\r\nNghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 cựa Chính phủ.
\r\n\r\nTrụ sở làm việc của Bệnh viện đặt\r\ntại: Số 266, đường Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\nĐiều 2. Bệnh\r\nviện Trưng Vương có nhiệm vụ:
\r\n\r\n1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh:
\r\n\r\na) Bệnh viện tiếp nhận mọi người bệnh\r\nđến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách\r\nNhà nước quy định;
\r\n\r\nb) Tổ chức khám\r\nsức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước;
\r\n\r\nc) Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ\r\nbệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương. Tổ chức khám giám định\r\nsức khỏe khi Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc Tỉnh, Thành phố trưng\r\ncầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
\r\n\r\n2. Đào tạo cán bộ y tế:
\r\n\r\na) Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào\r\ntạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học, trung học;
\r\n\r\nb) Tổ chức đào\r\ntạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và tuyến\r\ndưới nâng cao trình độ chuyên môn.
\r\n\r\n3. Nghiên cứu khoa học về y tế:
\r\n\r\na) Tổ chức thực hiện các đề tài\r\nnghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước,\r\ncấp Bộ, cấp Thành phố, cấp Cơ sở. Chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp\r\nvới y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, bằng kết hợp\r\nvới các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của Bệnh viện;
\r\n\r\nb) Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
\r\n\r\n4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn\r\nkỹ thuật:
\r\n\r\na) Lập kế hoạch\r\nvà tổ chức thực hiện việc chỉ đạo, hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới phát triển chuyên môn kỹ thuật nâng cao chất lượng\r\nchẩn đoán và điều trị;
\r\n\r\nb) Kết hợp với các bệnh viện tuyến\r\ndưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
\r\n\r\n5. Phòng bệnh:
\r\n\r\na) Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cộng\r\nđồng;
\r\n\r\nb) Phối hợp với các cơ sở y tế dự\r\nphòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
\r\n\r\n6. Hợp tác quốc tế:
\r\n\r\na) Hợp tác với các\r\ntổ chức hoặc các cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định pháp luật hiện hành\r\ncủa Nhà nước;
\r\n\r\nb) Tổ chức hợp tác quốc tế về công\r\ntác huấn luyện cho nhân viên y tế về công tác cấp cứu từ cơ bản đến nâng cao.
\r\n\r\n7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện:
\r\n\r\na) Có kế hoạch quản lý và sử dụng\r\nhiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp;
\r\n\r\nb) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện. Từng\r\nbước hạch toán chi phí khám, chữa bệnh;
\r\n\r\nc) Tạo thêm nguồn kinh phí từ các\r\nhoạt động dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư\r\ncủa nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
\r\n\r\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do\r\nGiám đốc Sở Y tế giao.
\r\n\r\nĐiều 3. Bệnh\r\nviện Trưng Vương do một Giám đốc phụ trách và có một số Phó Giám đốc giúp việc\r\ncho Giám đốc.
\r\n\r\nGiao Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Bệnh viện Trưng Vương trong việc tổ chức,\r\nsắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự theo hướng tinh gọn, phù hợp chuyên môn\r\nnghiệp vụ, hoạt động có hiệu quả; xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của\r\nBệnh viện Trưng Vương phù hợp với quyết định này và các quy định có liên quan,\r\ntrình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
\r\n\r\nBiên chế, quỹ lương của Bệnh viện Trưng Vương được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chung trong tổng\r\nbiên chế sự nghiệp của Sở Y tế.
\r\n\r\nĐiều 4. Quyết\r\nđịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết\r\nđịnh số 157/2003/QĐ-UB ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nvề cho phép chuyển Trung tâm cấp cứu Trưng Vương thành Bệnh viện cấp cứu Trưng\r\nVương trực thuộc Sở Y tế.
\r\n\r\nĐiều 5.\r\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y\r\ntế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ\r\ntrưởng các đơn vị có liên quan và Giám đốc Bệnh viện Trưng Vương chịu trách\r\nnhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Quyết định 6374/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Bệnh viện Trưng Vương trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 6374/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Bệnh viện Trưng Vương trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 6374/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành | 2014-12-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-25 |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |