Số hiệu | 51/QĐ-K2ĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo |
Ngày ban hành | 17/04/2019 |
Người ký | Nguyễn Ngô Quang |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n BỘ Y\r\n TẾ | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 51/QĐ-K2ĐT \r\n | \r\n \r\n Hà\r\n Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CỤC TRƯỞNG CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO
\r\n\r\nQuyết định số 1388/QĐ-BYT ngày\r\n22/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hành và cơ\r\ncấu tổ chức của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BYT\r\nngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử thuốc trên lâm sàng;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BYT\r\nngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thực hành tốt bảo quản\r\nthuốc, nguyên liệu làm thuốc;
\r\n\r\nXét đề nghị của Trưởng phòng Quản\r\nlý khoa học công nghệ,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên\r\nmôn “Hướng dẫn quản lý thuốc nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng tại Việt\r\nNam”.
\r\n\r\nĐiều 2. Tài liệu “Hướng dẫn quản lý thuốc nghiên cứu\r\ntrong các thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định này được\r\náp dụng tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
\r\n\r\nCăn cứ vào tài liệu này và điều kiện\r\ncụ thể của đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan xây dựng\r\nvà ban hành tài liệu Hướng dẫn quản lý thuốc nghiên cứu phù hợp để thực hiện tại\r\nđơn vị.
\r\n\r\nĐiều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban\r\nhành.
\r\n\r\nĐiều 4. Các Ông, Bà: Lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng Cục,\r\nTrưởng các Phòng, đơn vị thuộc Cục và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu\r\ntrách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ QUẢN LÝ THUỐC NGHIÊN CỨU TRONG CÁC THỬ\r\nNGHIỆM LÂM SÀNG TẠI VIỆT NAM
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-K2ĐT ngày 17/4/2019)
1. Yêu cầu đối\r\nvới thuốc nghiên cứu
\r\n\r\nNhà tài trợ phải đảm bảo rằng thuốc nghiên cứu (bao gồm cả thuốc so sánh và giả dược, nếu có):
\r\n\r\n- Được sản xuất theo tiêu chuẩn thực\r\nhành sản xuất tốt (GMP).
\r\n\r\n- Được mã hóa và dán nhãn để làm mù\r\n(nếu có).
\r\n\r\n- Trên nhãn có dòng chữ “Thuốc dùng\r\ncho thử lâm sàng, cấm dùng cho mục đích khác”.
\r\n\r\n- Được đóng gói để tránh nhiễm bẩn và\r\như hỏng trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
\r\n\r\n2. Quản lý thuốc\r\nnghiên cứu tại nhà tài trợ
\r\n\r\nNhà tài trợ có trách nhiệm bảo đảm việc\r\nduy trì:
\r\n\r\na) Hồ sơ tài liệu bảo quản, giao nhận,\r\nxử lý, thu hồi và tiêu hủy thuốc nghiên cứu.
\r\n\r\nb) Hệ thống để thu hồi các thuốc\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\nc) Hệ thống để bố trí thuốc nghiên cứu\r\nkhông được sử dụng.
\r\n\r\nd) Sự ổn định của thuốc nghiên cứu\r\ntrong suốt thời gian sử dụng.
\r\n\r\ne) Đủ số lượng\r\nthuốc nghiên cứu để xác nhận lại thông số kỹ thuật, trong trường hợp cần thiết.
\r\n\r\n3. Cung cấp thuốc\r\nnghiên cứu và tài liệu liên quan
\r\n\r\nNhà tài trợ phải đảm bảo cung cấp kịp\r\nthời cho tổ chức nhận thử và nghiên cứu viên chính:
\r\n\r\na) Thuốc nghiên cứu sau khi có chứng nhận\r\nchấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học\r\nquốc gia và quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu của Bộ Y tế.
\r\n\r\nb) Các tài liệu minh chứng về chất lượng\r\ncủa lô thuốc nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu, bao gồm chứng nhận xuất\r\nxưởng lô, chứng nhận kiểm định chất lượng, bằng chứng bảo đảm nhiệt độ bảo quản\r\nthuốc trong quá trình vận chuyển.
\r\n\r\nc) Các thủ tục, hướng dẫn về: nhiệt độ\r\nbảo quản, điều kiện bảo quản (ví dụ: tránh ánh sáng), yêu cầu sắp xếp, thời\r\ngian lưu trữ, pha chế (quy trình và dung dịch hoàn nguyên,\r\n...), thiết bị để truyền sản phẩm (nếu có), phân phối, thu\r\nhồi sản phẩm không sử dụng từ các đối tượng nghiên cứu và trả lại thuốc nghiên cứu không sử dụng cho nhà tài trợ, tiêu hủy thuốc\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\nd) Cơ chế (bảng mở mù/quyền truy cập\r\nhệ thống mở mù/...) cho phép giải mù ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp mà\r\nkhông làm phá vỡ nguyên tắc làm mù cho các đối tượng khác (đối với nghiên cứu\r\ncó làm mù).
\r\n\r\n4. Bảo quản thuốc\r\nnghiên cứu
\r\n\r\nTrong quá trình bảo quản thuốc nghiên\r\ncứu Tổ chức nhận thử phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm sau:
\r\n\r\na) Phân công cán bộ có đủ năng lực phụ\r\ntrách bảo quản thuốc nghiên cứu, phân công nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản cho dược\r\nsĩ thực hiện việc bảo quản thuốc nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\nb) Thiết lập, ban hành, thực hiện các\r\nquy trình thực hành chuẩn về bảo quản thuốc nghiên cứu.
\r\n\r\nc) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật\r\nchất, trang thiết bị phục vụ bảo quản thuốc nghiên cứu.
\r\n\r\nd) Bảo đảm khu vực bảo quản thuốc\r\nnghiên cứu riêng biệt, hạn chế tiếp cận, bảo đảm điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm,\r\nánh sáng, diện tích, thể tích đáp ứng các yêu cầu về bảo quản thuốc nghiên cứu.
\r\n\r\ne) Bố trí đủ\r\nphương tiện để bảo quản đủ số lượng thuốc cần thiết cho mỗi giai đoạn thử nghiệm, lưu ý có đủ khoảng trống cần\r\nthiết khi sắp xếp thuốc nghiên cứu.
\r\n\r\nf) Bố trí phương tiện bảo quản riêng\r\nhoặc phải có biện pháp bảo đảm tránh nhầm lẫn, phòng nguy cơ ảnh hưởng đến thuốc\r\nnghiên cứu khi bảo quản cùng sản phẩm khác.
\r\n\r\ng) Bố trí thiết\r\nbị theo dõi nhiệt độ bảo quản sản phẩm và tiến hành kiểm tra, ghi nhiệt độ thường\r\nxuyên theo hướng dẫn của nhà tài trợ.
\r\n\r\nh) Có biện pháp bảo đảm ngăn ngừa tiếp cận thuốc nghiên cứu khi không được phép đề phòng sử dụng sản\r\nphẩm trái phép (như sử dụng thiết bị bảo quản có khóa hoặc đặt thuốc nghiên cứu\r\ntrong hộp có khóa, luôn đóng cửa đúng cách), chỉ nghiên cứu\r\nviên có trách nhiệm được tiếp cận.
\r\n\r\ni) Có dấu hiệu cảnh báo tại ổ cắm điện, ở cầu dao điện để bảo đảm nguồn điện cho thiết bị bảo quản\r\nthuốc nghiên cứu không bị ngất và thông báo cho những người liên quan (công\r\nnhân vệ sinh, kỹ thuật viên, các nhân viên khác). Tránh sử dụng ổ cắm điện có\r\ncông tắc gắn sẵn.
\r\n\r\n5. Vận chuyển sản\r\nphẩm nghiên cứu
\r\n\r\nTrong quá trình vận chuyển thuốc\r\nnghiên cứu Tổ chức nhận thử, nghiên cứu viên chính phải thực\r\nhiện đầy đủ các trách nhiệm sau:
\r\n\r\na) Tuân thủ quy trình thực hành chuẩn\r\nvề hoạt động vận chuyển thuốc nghiên cứu lâm sàng.
\r\n\r\nb) Theo dõi nhiệt độ bảo quản trong\r\nquá trình vận chuyển và phải điền đủ thông tin sau đây để chứng minh nhiệt độ\r\ntrong khi vận chuyển
\r\n\r\n- Chi tiết nhận diện thùng chứa
\r\n\r\n- Hành trình: nơi xuất phát và nơi đến
\r\n\r\n- Ngày giờ vận chuyển thuốc nghiên cứu
\r\n\r\n- Số lượng hoặc mã số của thuốc\r\nnghiên cứu được vận chuyển (nếu có)
\r\n\r\n- Nhiệt độ trong thùng chứa và giờ\r\nghi nhiệt độ
\r\n\r\nc) Lưu trữ tất cả tài liệu chứng minh\r\nviệc vận chuyển thuốc nghiên cứu.
\r\n\r\nd) Khi vận chuyển thuốc nghiên cứu\r\ntrong thời gian kéo dài cần có thùng vận chuyển dự phòng để có thể thay thế\r\nngay tại chỗ.
\r\n\r\n6. Thu hồi sản phẩm\r\nnghiên cứu
\r\n\r\n6.1. Chủ động thu hồi thuốc nghiên\r\ncứu
\r\n\r\nNghiên cứu viên chính có trách nhiệm\r\nthu hồi thuốc không sử dụng từ các đối tượng nghiên cứu, thu hồi thuốc bị khiếm\r\nkhuyết, thu hồi thuốc đã hết hạn, thu hồi thuốc sau khi hoàn thành thử nghiệm và\r\ntrả lại thuốc nghiên cứu không sử dụng cho nhà tài trợ.
\r\n\r\nNhà tài trợ có trách nhiệm duy trì một\r\nhệ thống để thu hồi các thuốc nghiên cứu và lưu giữ hồ sơ về thu hồi thuốc\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\nCác thuốc nghiên cứu bị thu hồi cần\r\nđược bảo quản ở khu vực cách ly.
\r\n\r\nKhi thuốc nghiên cứu được trả lại cho\r\nnhà tài trợ phải ghi lại các thông tin sau đây:
\r\n\r\n- Ngày trả lại
\r\n\r\n- Tên nghiên cứu
\r\n\r\n- Tên thuốc nghiên cứu
\r\n\r\n- Số lô
\r\n\r\n- Số lượng trả lại
\r\n\r\n- Số còn lại cuối kỳ
\r\n\r\n- Tên của nhân viên dược trả lại thuốc
\r\n\r\n- Tên của người hoặc nhà tài trợ nhận\r\nthuốc trả lại
\r\n\r\n6.2. Thu hồi thuốc nghiên cứu theo\r\nyêu cầu của đoàn kiểm tra GCP
\r\n\r\nTrưởng đoàn kiểm\r\ntra GCP của cơ quan quản lý có quyền yêu cầu thu hồi sản phẩm nghiên cứu không\r\nbảo đảm an toàn cho người sử dụng, yêu cầu này phải được ghi trong biên bản kiểm\r\ntra GCP và nêu rõ lý do.
\r\n\r\nTrong thời hạn 3 ngày kể từ khi có\r\nvăn bản yêu cầu thu hồi, tổ chức nhận thử có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi\r\nthuốc nghiên cứu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra GCP và báo cáo kết quả thu hồi\r\nvề Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
\r\n\r\nTrong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ\r\nngày nhận được văn bản yêu cầu thu hồi, cơ sở có thuốc bị thu hồi có văn bản gửi\r\nCục Khoa học công nghệ và Đào tạo kèm theo quy trình khắc phục;
\r\n\r\nTrong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ\r\nngày nhận được văn bản đề nghị khắc phục của cơ sở, Cục\r\nKhoa học công nghệ và Đào tạo xem xét, có ý kiến trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc\r\nkhông đồng ý việc khắc phục. Trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do;
\r\n\r\nTrường hợp cần bổ sung hoặc làm rõ\r\nthông tin liên quan đến việc khắc phục, trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ\r\nngày nhận được văn bản của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, cơ sở phải nộp\r\ntài liệu bổ sung, giải trình. Sau thời hạn trên, cơ sở không nộp tài liệu bổ\r\nsung, giải trình thì đề nghị khắc phục không còn giá trị.
\r\n\r\n7. Tiêu hủy thuốc\r\nnghiên cứu
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrước khi bất kỳ thuốc nghiên cứu nào\r\nđược gửi đi để tiêu hủy, số lượng sản phẩm tiêu hủy phải được ghi lại, giải\r\ntrình và đối chiếu cho thử nghiệm lâm sàng cụ thể đó.
\r\n\r\nViệc tiêu hủy thuốc nghiên cứu chỉ thực\r\nhiện sau khi bất kỳ sự khác biệt nào về số lượng giao nhận, sử dụng và thu hồi\r\nđã được điều tra và giải thích thỏa đáng và các đối chiếu đã được nhà tài trợ\r\nchấp nhận.
\r\n\r\nViệc hủy thuốc nghiên cứu phải bảo đảm\r\nan toàn cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của\r\npháp luật về bảo vệ môi trường;
\r\n\r\nThuốc phóng xạ, bao bì đã tiếp xúc trực\r\ntiếp với thuốc phóng xạ không còn được sử dụng phải được bảo quản và lưu trữ\r\ntạm thời trước khi hủy theo đúng quy định của pháp luật về năng\r\nlượng nguyên tử.
\r\n\r\nChất thải có nguồn gốc từ thuốc phóng\r\nxạ phải được quản lý theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
\r\n\r\nNếu thuốc nghiên cứu được gửi đến đơn\r\nvị được ủy thác để tiêu hủy, các thuốc gửi để tiêu hủy phải\r\nđược chứa trong túi/thùng thích hợp. Túi / thùng chứa phải được buộc / niêm\r\nphong và ghi nhãn chờ tiêu hủy.
\r\n\r\nDanh tính đối tượng tham gia nghiên cứu\r\nphải được xóa khỏi thuốc nghiên cứu trước khi tiêu hủy để duy trì bảo mật. Nhãn\r\nphân phối được loại bỏ khỏi thuốc nghiên cứu phải được xử lý như chất thải cần\r\nbảo mật.
\r\n\r\nPhải lập và lưu giữ tài liệu ghi nhận\r\nviệc tiêu hủy thuốc nghiên cứu. Hồ sơ về việc tiêu hủy thuốc nghiên cứu cần xác\r\nđịnh rõ:
\r\n\r\n- Phương pháp tiêu hủy
\r\n\r\n- Thời điểm các thuốc được tiêu hủy
\r\n\r\n- Mô tả thuốc nghiên cứu (Tên, hàm lượng\r\nvà quy cách đóng gói của thuốc)
\r\n\r\n- Số lô và ngày hết hạn
\r\n\r\n- Số đối tượng tham gia nghiên cứu\r\nliên quan (khi được yêu cầu)
\r\n\r\n- Số lượng thuốc thực tế được tiêu hủy
\r\n\r\n- Ngày cấp phát
\r\n\r\nHồ sơ phải được người gửi thuốc\r\nnghiên cứu đi tiêu hủy ký tên, ghi ngày và được một thành viên khác trong nhóm\r\nquản lý dược phẩm của thử nghiệm xác nhận.
\r\n\r\n7.2. Tiêu hủy thuốc nghiên cứu\r\ntheo quyết định của cơ quan quản lý
\r\n\r\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ\r\nkhi có đề nghị bằng văn bản của Trưởng đoàn kiểm tra GCP,\r\nCục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có quyền ra quyết định tiêu hủy\r\nthuốc nghiên cứu có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng đối với\r\nsức khỏe hoặc ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng hoặc có vi phạm mà\r\nkhông thể khắc phục và nêu rõ lý do.
\r\n\r\nNgười đứng đầu tổ\r\nchức nhận thử ra quyết định thành lập Hội đồng hủy thuốc nghiên cứu. Hội đồng\r\ncó ít nhất là 03 người, trong đó phải có 1 thành viên là người chịu trách nhiệm\r\nquản lý hoạt động nghiên cứu của đơn vị, 1 thành viên là đại diện nhóm nghiên cứu;
\r\n\r\nTrong thời hạn 6 tháng kể từ khi có\r\nquyết định tiêu hủy thuốc nghiên cứu của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, tổ\r\nchức nhận thử phải thực hiện việc hủy thuốc và báo cáo kết quả hủy thuốc kèm\r\ntheo biên bản hủy thuốc nghiên cứu tới Cục Khoa học công\r\nnghệ và Đào tạo.
\r\n\r\n7.3. Tiêu hủy thuốc nghiên cứu theo đề nghị của nhà tài trợ
\r\n\r\nNhà tài trợ có trách nhiệm tiêu hủy\r\ncác thuốc nghiên cứu không còn sử dụng cho nghiên cứu.
\r\n\r\nNhà tài trợ có thể yêu cầu tiêu hủy\r\nthuốc nghiên cứu tại điểm nghiên cứu.
\r\n\r\nNếu tổ chức nhận thử tiến hành tiêu hủy\r\nthuốc nghiên cứu thì cần có sự cho phép trước bằng văn bản của nhà tài trợ.
\r\n\r\nViệc tiêu hủy thuốc nghiên cứu chỉ\r\nđược thực hiện sau khi có sự đồng ý bằng văn\r\nbản của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
\r\n\r\nTrong thời hạn 6 tháng kể từ khi có\r\nvăn bản đồng ý tiêu hủy của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Nhà tài trợ có\r\ntrách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy thuốc nghiên cứu và\r\nbáo cáo kết quả tiêu hủy về Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
\r\n\r\nSố hiệu | 51/QĐ-K2ĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo |
Ngày ban hành | 17/04/2019 |
Người ký | Nguyễn Ngô Quang |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 51/QĐ-K2ĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo |
Ngày ban hành | 17/04/2019 |
Người ký | Nguyễn Ngô Quang |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |