HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2018/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2018 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ về Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông nghiệp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
- UBTVQH, Chính phủ (b/c); | KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định cụ thể về hỗ trợ các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Các cá nhân, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật, tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Khi phân bổ ngân sách, ưu tiên cho các chương trình phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chương trình OCOP, xây dựng nông thôn mới và công tác phòng chống dịch bệnh.
3. Những danh mục cần phải công bố trong Quy định này do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trước ngày 15/12 hàng năm. Trường hợp phát sinh danh mục hỗ trợ mới theo yêu cầu thực tiễn sản xuất, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
5. Các đối tượng dược hưởng chính sách hỗ trợ, mức hỗ trợ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở, ngành có liên quan.
7. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ thẩm định hồ sơ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung thẩm định theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
9. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; Nghị định số 98/2018 ngày 05/7/2018; Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018; Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 và các văn bản khác, thì được hỗ trợ đến mức tối đa theo quy định và hướng dẫn tại các văn bản trên. Nếu nội dung hỗ trợ không có trong các văn bản trên, thì được hưởng theo chính sách hỗ trợ tại quy định này.
Điều 4. Hỗ trợ sản xuất giống lúa nguyên chủng và cây trồng khác:
Hỗ trợ 70% giá giống đối với giống lúa siêu nguyên chủng để sản xuất giống lúa nguyên chủng; 50% giá giống đối với cây trồng khác đạt cấp nguyên chủng (hoặc tương đương) trở lên để sản xuất giống cây trồng các loại.
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất giống với mục đích thương mại phải đảm bảo đủ điều kiện của cơ sở sản xuất giống;
c) Có trong Danh mục giống cây trồng được hỗ trợ và kế hoạch sản xuất giống cây trồng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hàng năm;
3. Hồ sơ thanh toán:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản bàn giao giống, hợp đồng, thanh lý hợp đồng cung ứng giống, hóa đơn tài chính của đơn vị cung cấp giống cây trồng;
- Bảng kê sử dụng giống cây trồng có ký nhận của từng hộ (diện tích cây trồng, lượng giống sử dụng, mức hỗ trợ, số tiền từng hộ được hỗ trợ) do tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức khác:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hóa đơn tài chính của đơn vị cung ứng giống và sản xuất giống;
Điều 5. Hỗ trợ sản xuất cây trồng có giá trị kinh tế cao tập trung:
Cây rau màu hỗ trợ 3 triệu đồng/ha gieo trồng/vụ, cây dược liệu hỗ trợ một lần 10 triệu/ha, cây ăn quả hỗ trợ một lần 20 triệu/ha.
a) Có trong danh mục cây trồng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hàng năm;
3. Hồ sơ thanh toán:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bảng kê diện tích, mức hỗ trợ, số tiền được hỗ trợ có ký nhận của đối tượng nhận hỗ trợ do cá nhân, Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản thẩm định kết quả nghiệm thu diện tích sản xuất của phòng Nông nghiệp đối với cấp xã.
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Biên bản nghiệm thu diện tích sản xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% giá giống cho các vùng sản xuất lúa năng suất cao, chất lượng cao tập trung.
a) Giá giống hỗ trợ theo thông báo giá của liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giá trúng thầu;
c) Tên giống có trong danh mục giống cây trồng, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hàng năm.
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, Hợp tác xã, thôn:
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính mua bán giống đầu vào;
- Bảng kê diện tích, mức hỗ trợ, số tiền được hỗ trợ có ký nhận của đối tượng nhận hỗ trợ do cá nhân, Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp vùng liên xã do phòng Nông nghiệp cấp huyện xác nhận;
- Biên bản nghiệm thu diện tích của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân, Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập;
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức khác:
- Bảng kê diện tích sản xuất của từng giống;
- Biên bản nghiệm thu diện tích của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Điều 7. Hỗ trợ công chỉ đạo, nghiệm thu, chi trả hỗ trợ sản xuất:
2. Hồ sơ thanh toán:
b) Bảng tổng hợp diện tích sản xuất thuộc danh mục được hỗ trợ theo từng vụ do Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 8. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí về liều tinh cho các hộ chăn nuôi để thực hiện phối giống cho lợn nái. Mức hỗ trợ không quá 2 liều tinh cho một lần phối giống và không quá 5 liều tinh cho một lợn nái/năm.
- Hộ chăn nuôi từ 10 con lợn nái trở xuống và có nhu cầu hỗ trợ, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Hình thức hỗ trợ và phương thức thanh toán: Hỗ trợ thông qua cơ sở khai thác tinh nhân tạo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng tinh lợn với cơ sở khai thác nhân tạo. Hằng quý, sau khi có biên bản nghiệm thu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thanh toán theo quy định.
- Danh sách có ký nhận mua tinh lợn của hộ chăn nuôi, do đơn vị khai thác tinh lợn nhân tạo lập hàng tháng;
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng sản xuất và cung ứng tinh lợn giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với đơn vị khai thác tinh lợn nhân tạo.
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí vật tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh và Nitơ lỏng, găng tay, dẫn tinh quản) cho các hộ chăn nuôi để thực hiện phối giống cho trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 2 liều tinh/bò thịt/năm, 04 liều tinh/bò sữa hoặc trâu/năm.
- Hộ chăn nuôi từ 10 con trâu, bò sinh sản trở xuống và có nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Hình thức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ thông qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc vật tư chăn nuôi theo quy định hiện hành do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định. Hàng năm, cơ quan khuyến nông cấp tỉnh ký hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng tinh bò và vật tư phối giống nhân tạo với cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc vật tư chăn nuôi. Hằng quý, sau khi có biên bản nghiệm thu của cơ quan khuyến nông cấp tỉnh và thanh toán theo quy định.
- Danh sách phối giống nhân tạo bò có ký nhận của các hộ, do dẫn tinh viên lập có xác nhận của UBND xã;
- Hóa đơn tài chính bán tinh, vật tư phối giống nhân tạo của đơn vị cung ứng;
3. Hỗ trợ mua gà, vịt giống bố mẹ hậu bị:
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Mua giống có nguồn gốc rõ ràng, từ các cơ sở sản xuất giống vật nuôi có đầy đủ điều kiện theo quy định, có phẩm cấp giống phù hợp; có công bố tiêu chuẩn chất lượng con giống;
c) Hồ sơ thanh toán:
- Hóa đơn tài chính mua gà, vịt giống và giấy tờ chứng minh nguồn gốc, phẩm cấp giống;
4. Hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi:
- Hỗ trợ một lần 50% giá trị xây dựng công trình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đ (năm triệu đồng)/công trình/hộ;
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Công trình khí sinh học phải được làm mới và xây dựng theo các mẫu công trình khí sinh học được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tiến bộ kỹ thuật hoặc các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở khác theo quy định của pháp luật;
- Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ hoặc làm công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học.
- Đơn đề nghị hỗ trợ của cá nhân, hộ gia đình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hóa đơn tài chính (nếu có) hoặc hóa đơn bán lẻ mua vật liệu xây dựng, lắp đặt (đối với công trình khí sinh học), chế phẩm sinh học;
Điều 9. Hỗ trợ phòng bệnh cho đàn vật nuôi trên cạn và thủy sản:
a) Mức hỗ trợ:
Giao cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi và thú y cấp tỉnh mua sắm, quản lý, phân phối vắc xin, vật tư, hóa chất, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện tiếp nhận, theo dõi, phân phối vắc xin, vật tư, hóa chất và triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Danh sách tiêm phòng có ký nhận về số liều vắc xin của các cơ sở, hộ chăn nuôi do người đi tiêm phòng lập, có xác nhận của trưởng thôn và UBND cấp xã, chủ cơ sở (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã...);
- Bảng kê tổng hợp số lượng vắc xin, vật tư, hóa chất sử dụng ở cấp xã do Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện lập và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phiếu xuất kho vắc xin, vật tư, hóa chất của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi và thú y cấp tỉnh.
a) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiền công phun hóa chất với mức: 60.000 đ/lít hoặc 1 kg hóa chất. Hỗ trợ tiền xăng chạy máy bơm phun hóa chất phòng dịch, xử lý môi trường với mức 02 lít xăng/lít hóa chất (1 kg hóa chất).
- Danh sách tiêm phòng có ký nhận về số liều vắc xin của các cơ sở, hộ chăn nuôi do người đi tiêm phòng lập, có xác nhận của trưởng thôn và UBND cấp xã;
- Bảng kê số lượng vắc xin, vật tư, hóa chất sử dụng ở cấp xã do Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện lập và có xác nhận của UBND cấp huyện;
- Hóa đơn tài chính mua xăng.
1. Đối với cơ sở nuôi giữ giống:
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký kết hợp đồng đặt hàng thanh lý hợp đồng với đơn vị được giao chọn tạo nuôi giữ.
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng chọn tạo, nuôi giữ giống gà Hồ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với đơn vị được giao nhiệm vụ nuôi giữ;
2. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gà Hồ:
b) Hồ sơ thanh toán:
- Hóa đơn mua giống gà Hồ;
Hỗ trợ 50% kinh phí mua chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường cho các tổ chức cá nhân nuôi cá thâm canh trong ao, có quy mô vùng từ 10 ha trở lên và nuôi cá lồng trên sông theo đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt, tổng mức hỗ trợ cho 1 tổ chức, cá nhân/năm không quá 07 triệu đồng đối với nuôi cá thâm canh trong ao và không quá 20 triệu đồng đối với nuôi cá lồng.
2. Điều kiện hỗ trợ:
b) Danh mục và định mức chế phẩm sinh học, hóa chất được hỗ trợ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hằng năm.
a) Danh sách cấp phát có ký nhận về số lượng chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường của các cơ sở, hộ nuôi trồng do Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Hóa đơn tài chính mua chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường;
Điều 12. Hỗ trợ kinh phí mua giống cá bố mẹ để bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ:
Giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ.
a) Giá thực tế hỗ trợ (giá thanh toán) theo thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giá đấu thầu của năm thanh toán;
c) Danh mục và số lượng cá giống bố mẹ được hỗ trợ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hằng năm.
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của cơ sở sản xuất giống cá gửi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh;
c) Hóa đơn của cơ quan cung ứng giống cá;
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí lần đầu cho cơ sở sản xuất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ nằm trong vùng quy hoạch của địa phương (bao gồm kinh phí tư vấn, thẩm tra, đánh giá, lấy mẫu phân tích, tập huấn, cấp chứng nhận...), tổng mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/giấy chứng nhận.
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, Hợp tác xã:
- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ còn hiệu lực;
- Biên bản nghiệm thu của Phòng Nông nghiệp.
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng tư vấn, cấp giấy chứng nhận (nếu có); biên lai thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận (hoặc hóa đơn tài chính) và các chứng từ khác phục vụ cấp giấy chứng nhận;
Điều 14. Hỗ trợ tập trung tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa:
Các tổ chức, cá nhân thuê ruộng để sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung có quy mô từ 5 ha trở lên đối với vùng sản xuất lúa, 3 ha trở lên đối với vùng nuôi trồng thủy sản và cây trồng khác được hỗ trợ 6 triệu đồng/ha/năm trong 3 năm đầu.
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo phương án sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân thuê ruộng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Điều kiện hỗ trợ: Đảm bảo các quy định hiện hành về dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chương trình OCOP của tỉnh.
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, tổ chức, cá nhân có dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chương trình OCOP làm văn bản đề nghị đầu tư và hỗ trợ đầu tư (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã) kèm theo 6 bộ hồ sơ dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) sản xuất theo quy định của pháp luật gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Hồ sơ thanh toán:
b) Văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh;
d) Hồ sơ dự án;
a) Xây dựng nhà lưới: Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;
2. Điều kiện hỗ trợ:
b) Diện tích tối thiểu nhà màng, nhà lưới, nhà kính từ 500m2 trở lên và được căn cứ theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành;
d) Cam kết thực hiện dự án từ 3 năm trở lên và chấp hành đúng các quy định liên quan của pháp luật. Giao UBND cấp xã theo dõi và giám sát việc thực hiện các cam kết. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sau khi được hỗ trợ không thực hiện đúng cam kết mà không có lý do chính đáng, UBND cấp xã có trách nhiệm thu hồi kinh phí đã hỗ trợ nộp ngân sách nhà nước và xử lý theo quy định.
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đầu tư, tổ chức, cá nhân có dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) làm văn bản đề nghị đầu tư và hỗ trợ đầu tư (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện) kèm theo 6 bộ hồ sơ dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) gồm: Hồ sơ dự án, phương án đầu tư xây dựng công trình và các tài liệu liên quan như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc hợp đồng thuê đất), trích lục bản đồ thửa đất, bản vẽ thiết kế thi công gửi về Phòng Nông nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Hồ sơ thanh toán:
b) Các văn bản đồng ý hỗ trợ và Quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Biên bản nghiệm thu hạng mục hoàn thành của Phòng Nông nghiệp đối với nhà lưới, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhà màng, nhà kính;
2. Điều kiện hỗ trợ:
b) Có trong danh mục máy móc, thiết bị và kế hoạch hỗ trợ do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hàng năm;
3. Hồ sơ thanh toán:
b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính mua bán và hồ sơ máy móc, thiết bị;
d) Bản cam kết phục vụ trên địa bàn ít nhất 3 năm có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 18. Hỗ trợ tiêu thụ nông sản:
2. Hồ sơ thanh toán:
b) Khế ước vay vốn của Ngân hàng đối với cá nhân, tổ chức tiêu thụ nông sản; chứng từ chi trả lãi suất tiền vay theo một chu kỳ sản xuất cây trồng (tối đa không quá 6 tháng 1 lần).
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% kinh phí mua thiết bị lạnh và giá để hàng chuyên dùng cho siêu thị và cửa hàng, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/siêu thị và không quá 100 triệu đồng/cửa hàng cho cửa hàng bán nông sản thực phẩm.
a) Đối với siêu thị bán nông sản thực phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với cửa hàng bán nông sản do UBND cấp huyện phê duyệt theo đề xuất của UBND cấp xã;
3. Hồ sơ thanh toán:
b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính mua thiết bị lạnh, giá để hàng chuyên dụng, có các phụ lục tài liệu kèm theo về tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo hành;
Điều 20. Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm:
a) Doanh nghiệp thực hiện theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND, ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh V/v hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số 282/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh;
2. Điều kiện hỗ trợ:
b) Cơ sở đã được công nhận nhãn hiệu chính thức.
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Phòng Nông nghiệp (đối với các đối tượng nhận hỗ trợ thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản lý), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các đối tượng còn lại);
c) Các hóa đơn, chứng từ chi theo quy định (nếu có).
1. Mức hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân thực hiện dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, được hỗ trợ 100% kinh phí lần đầu để mua tem phục vụ truy xuất nguồn gốc, nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
a) Truy xuất được các thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất, hình ảnh, quy trình, địa điểm sản xuất;
c) Quản lý theo dõi được số lượng sản phẩm và quá trình bán hàng;
3. Hồ sơ thanh toán:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Phòng Nông nghiệp;
- Biên bản nghiệm thu số lượng tem được kích hoạt của Phòng Nông nghiệp đối với tổ chức cá nhân được hỗ trợ.
- Văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Biên bản nghiệm thu số lượng tem được kích hoạt của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ chức cá nhân được hỗ trợ.
1. Hỗ trợ đối với công tác tổ chức hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài:
b) Hồ sơ thanh toán:
- Các chứng từ chi và định mức chi khác theo chế độ tài chính quy định.
a) Mức hỗ trợ:
- Tham gia hội chợ ngoài tỉnh được hỗ trợ 20 triệu đồng/1 tổ chức, cá nhân/lần tham gia;
b) Hồ sơ thanh toán:
- Danh sách có ký nhận của tổ chức cá nhân tham gia hội chợ.
Điều 23. Kinh phí tập huấn và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật:
2. Hồ sơ thanh toán:
b) Danh sách có ký nhận của người tham dự hội nghị và xác nhận của UBND cấp xã nơi tổ chức hội nghị;
d) Chứng từ chi và định mức chi theo chế độ tài chính quy định.
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí mua giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình sản xuất, trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
a) Danh mục giống, thiết bị, vật tư thiết yếu hỗ trợ được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể cho từng mô hình;
3. Hồ sơ thanh toán:
b) Đề cương hoặc thuyết minh về mô hình;
d) Hóa đơn, chứng từ mua giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình sản xuất, trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật;
e) Biên bản nghiệm thu, bàn giao giống, thiết bị, vật tư thiết yếu giữa đơn vị cung ứng với tổ chức, cá nhân có mô hình được hỗ trợ;
Điều 25. Hỗ trợ cộng tác viên kiểm lâm:
2. Thủ tục hỗ trợ:
b) Chi cục Kiểm lâm trực tiếp ký hợp đồng, quản lý và chi trả phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên kiểm lâm, đồng thời chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo đúng chế độ chính sách hiện hành.
Điều 26. Lập kế hoạch và giao dự toán:
a) UBND cấp xã, các đơn vị liên quan thông báo cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đăng ký nhu cầu và tổng hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí phát triển sản xuất nông nghiệp hàng năm trên địa bàn, gửi Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 25/6 năm trước năm kế hoạch;
c) Các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đăng ký nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Sở tài chính, Sở kế hoạch đầu tư trước ngày 05/7 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
a) Sở Tài chính chủ trì thảo luận dự toán ngân sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; căn cứ khả năng cân đối ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến tổng mức kinh phí chi hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cùng với phương án phân bổ dự toán ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 11 năm trước năm kế hoạch;
c) Căn cứ dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao và kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các xã, đơn vị trên địa bàn trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch để tổ chức thực hiện, đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, Sở Tài chính để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn;
1. Sau khi có quyết định giao dự toán của các cấp, các đơn vị được giao dự toán thực hiện các nội dung theo đúng kế hoạch phát triển sản xuất và kinh phí đã phân bổ. Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch phát triển sản xuất, các xã, đơn vị lập phương án điều chỉnh trong phạm vi dự toán được giao gửi phòng Nông nghiệp cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh kế hoạch hàng năm, kết thúc chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm kế hoạch;
3. Thực hiện công khai tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính:
b) Công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính:
- Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, khu phố; công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại xã, phường, thị trấn và các thôn, khu phố thuộc cấp xã; công khai tại các cuộc họp thôn, khu phố thuộc cấp xã; thông báo trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các đối tượng thụ hưởng thuộc trách nhiệm thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 05 của tháng đầu quý, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp về UBND cấp huyện, để UBND cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện trên địa bàn với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý. Các Sở, ngành liên quan báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng và 01 năm, đối với báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/7, báo cáo năm gửi trước ngày 31/01 thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thẩm định giá để có căn cứ thanh toán làm văn bản đề nghị thẩm định giá (kèm 3 báo giá của nhà cung cấp) gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định. Các Sở có trách nhiệm thẩm định trong vòng 15 ngày làm việc và thông báo kết quả thẩm định;
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện, xử lý, giải quyết kịp thời các nội dung phát sinh phù hợp với thẩm quyền trong quá trình thực hiện Quy định này, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh trong các kỳ họp thường lệ;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có các trường hợp phát sinh về nội dung hỗ trợ, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để xem xét, cho ý kiến bằng văn bản;
Điều 30. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành, Hội thuộc tỉnh:
a) Công bố danh mục giống, cây, con, máy móc, thiết bị, mô hình, dự án... được hỗ trợ trong năm theo quy định;
c) Quản lý, theo dõi kinh phí cấp cho các cơ quan dự toán thuộc ngành;
đ) Cung cấp thông tin về thị trường, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu nông, lâm, thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Theo dõi tình hình thực hiện chính sách và hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
a) Cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quy định này;
c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị dự toán cấp tỉnh. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ đúng quy định hiện hành của nhà nước;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
4. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh:
5. Các Sở, ngành khác liên quan:
b) Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu nông, lâm, thủy sản;
d) Các hội, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ động phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương tuyên truyền và trực tiếp hướng dẫn Hội viên lập dự án gửi cơ quan chức năng thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các cơ quan thông tin truyền thông từ tỉnh đến cơ sở có trách nhiệm tuyên truyền thường xuyên để nhân dân biết và thực hiện quy định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách này trên địa bàn, huy động các nguồn lực hợp pháp khác cùng với ngân sách tỉnh hỗ trợ các xã thực hiện tốt chính sách này. Tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn và trực tiếp quản lý tốt các nguồn kinh phí;
Tổ chức kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Đối với những vi phạm nghiêm trọng phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở chuyên ngành.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã và các thôn có tiếp nhận và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả kinh phí hỗ trợ trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí hỗ trợ, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, các Tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng đồng trong thực hiện chính sách hỗ trợ tại địa bàn cấp xã theo quy định hiện hành; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp;
1. Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến quy định này và các văn bản liên quan đến các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, các đối tượng liên quan hoặc thụ hưởng chính sách theo quy định;
3. Người đứng đầu của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, điều hành và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phải trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, cá nhân dưới quyền, tăng cường kiểm tra, đôn đốc phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, nếu thực hiện tốt sẽ được khen thưởng và để xảy ra vi phạm hoặc có hành vi lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân, gây lãng phí, thất thoát tài sản và ngân sách nhà nước, thì người đứng đầu phải chịu trách nhiệm, tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật;
File gốc của Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang được cập nhật.
Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 147/2018/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Thu |
Ngày ban hành | 2018-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |