ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Để phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển KT-XH trong giai đoạn tiếp theo, thực hiện 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2022, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2022 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và năm 2021, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh; Kế hoạch hành động số 45/KH-UBND ngày 11/01/2021 thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn năm 2021 và có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2020.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh; phù hợp với nội dung quy hoạch đang thực hiện lập, tích hợp trong quy hoạch tỉnh phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; đảm bảo tính kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong tỉnh và cả nước trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước và khu vực cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.
Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
a) Tình hình thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế; tập trung thực hiện “mục tiêu kép”: Phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19 đồng thời phát triển KT-XH; Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển các ngành kinh tế trọng yếu.
c) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và quản lý, phát triển đô thị; quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, ảnh hưởng tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ... Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Mặc dù tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô trong nước ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên.... kinh tế tỉnh sẽ tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức: tái cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,...
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, cả nước tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh năm 2022 tăng khoảng 7,0-7,5%, đối với các sở, ngành và địa phương, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành và địa phương cho năm 2022.
- Thực hiện bằng được “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế. Quyết tâm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả. Phấn đấu tiêm vắc-xin để đạt miễn dịch cộng đồng vào đầu năm 2022.
- Tiếp tục xây dựng bộ máy cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; bám sát thực tiễn, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đe cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn hóa và con người Việt Nam trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KT-XH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KT-XH của đất nước. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững độc lập, chủ quyền; tiếp tục xây dựng và gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước.
Dự toán ngân sách địa phương năm 2022 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đúng quy định của Luật NSNN; Các Sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật. Việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2022 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Năm 2022 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2022-2025 theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị quyết số 122/2020/QH14 của Quốc hội, Dự toán thu NSNN năm 2022 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Trong bối cảnh tình hình có nhiều khó khăn, thách thức lớn của năm 2021, cần phân tích, dự báo tình hình kinh tế trong tỉnh và cả nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2021 làm cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022, đặc biệt là các thách thức từ nguy cơ suy thoái kinh tế do tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và các nhân tố tác động khác làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu.
Phấn đấu dự toán thu nội địa từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2022 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách) của tỉnh tăng khoảng 6 - 8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2021. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
Căn cứ vào mức chi cân đối NSĐP tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022 và chi đầu tư giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu Sở Tài chính chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống định mức phân bổ NSĐP năm 2022, tỷ lệ điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và sổ bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2022, các sở, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
- Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN (bao gồm cả nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển KTXH, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, từng vùng lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2022. Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2022 và không có khả năng gia hạn.
b) Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2022-2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi NSNN giai đoạn 2017- 2021, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách; các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ NSNN so với giai đoạn 2016 - 2020 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN bảo đảm.
- Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Các sở, ngành và địa phương thực hiện lập dự toán NSNN năm 2022 theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng (NSTW, NSĐP và khác) của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại. Bố trí dự toán chi NSNN từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
Trường hợp dự toán chi lớn hơn số thu được từ việc xử lý tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tổng hợp, báo cáo dự toán chi phần còn thiếu cùng dự toán NSNN năm 2022, chi tiết số thu, nhu cầu chi cho từng nhiệm vụ theo quy định.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, trong đó phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
h) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN.
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN năm 2022:
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh và địa phương lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
b) Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, ước thực hiện năm 2021 và dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 bảo đảm phù hợp với Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu chính thức của Tổng cục Thống kê công bố, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương liên quan rà soát, ước thực hiện năm 2021 và dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, báo cáo UBND tỉnh (đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 06/8/2021.
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.
b) Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 06/8/2021.
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và những quy định trong Chỉ thị này, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2022, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 và Kế hoạch đầu tư công năm 2022 phù hợp với quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư công.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; Sở Nội Vụ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2021, kế hoạch năm 2022 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2023-2024, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 theo quy định.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
File gốc của Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 12/CT-UBND |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Trần Thắng |
Ngày ban hành | 2021-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-29 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |