BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 09 tháng
6 năm 2025
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH
Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện
cạnh tranh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 36/2025/TT-BCT ngày 03 tháng 6 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 6
năm 2025.
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh. [1]
Thông tư này quy định về vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh (sau đây
viết tắt là thị trường điện) bao gồm các nội dung chính sau: đăng
ký tham gia thị trường điện; lập kế hoạch vận hành thị trường điện; cơ chế chào
giá; cơ chế lập lịch huy động; đo đếm điện năng trong thị trường điện; xác định
giá thị trường và tính toán thanh toán; công bố thông tin; giám sát vận hành
thị trường điện; và trách nhiệm của các đơn vị tham gia thị trường điện.
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. Đơn vị mua buôn điện.
2. Đơn vị phát điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Đơn vị truyền tải điện.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
6.
Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. AGC
(viết tắt theo tiếng Anh: Automatic Generation Control) là hệ thống
thiết bị tự động điều chỉnh tăng giảm công suất tác dụng của tổ máy phát điện, nhà
máy điện, cụm nhà máy điện hoặc hệ thống pin tích trữ nhằm đảm bảo vận hành an
toàn, ổn định hệ thống điện.
2. [2]
Sản lượng điện năng bao tiêu (sau đây
viết tắt là bao tiêu), bao gồm:
a) Sản lượng điện năng cam
kết mua tối thiểu trong các Hợp đồng mua bán điện thuộc bộ hợp đồng dự án nhà
máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc các thỏa thuận bổ sung của đơn vị mua
điện với đơn vị phát điện BOT;
b) Sản lượng điện năng được
vận hành, huy động tương ứng với mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng yêu
cầu ràng buộc về nhiên liệu, công suất và sản lượng phát điện khả dụng của Nhà
máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí, nhu
cầu và ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia.
3. Bản chào giá là bản chào
bán điện năng lên thị trường điện của từng tổ máy, được đơn vị chào giá nộp cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu bản chào giá quy định
tại Thông tư này.
4. Bản
chào giá lập lịch là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện chấp nhận để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch
tới.
5. Bản
chào mặc định là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện sử dụng để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch
tới trong trường hợp không nhận được bản chào giá hợp lệ của đơn vị phát điện.
6. Bảng
kê thanh toán là bảng tính toán các khoản thanh toán cho đơn
vị phát điện trực tiếp giao dịch và các đơn vị mua điện được Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện lập cho mỗi ngày giao dịch và cho mỗi chu kỳ
thanh toán.
7. Can
thiệp thị trường điện là hành động thay đổi chế độ vận
hành bình thường của thị trường điện mà Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện phải áp dụng để xử lý các tình huống quy định tại khoản
1 Điều 66 Thông tư này.
8. Chương
trình tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn là phần mềm tối
ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn để tính toán lịch lên xuống và biểu đồ huy động của
các tổ máy được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong
lập kế hoạch vận hành thị trường điện tuần tới và tính toán lập biểu đồ ngày tới
của các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.
9. Chu
kỳ thanh toán là chu kỳ lập chứng từ, hoá đơn cho các khoản giao dịch trên thị
trường điện trong khoảng thời gian 01 tháng, tính từ ngày 01 hàng tháng.
10.
Công suất công bố là mức công suất sẵn sàng lớn nhất
của tổ máy phát điện được đơn vị chào giá, nhà máy điện gián tiếp tham gia thị
trường công bố.
11.
Công suất điều độ là mức công suất của tổ máy phát
điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động thực tế
trong chu kỳ giao dịch.
12.
Công suất huy động chu kỳ giao dịch tới là mức công
suất của tổ máy phát điện dự kiến được huy động cho chu kỳ giao dịch đầu tiên
trong lịch huy động chu kỳ giao dịch tới.
13.
Công suất huy động ngày tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến được huy động
cho các chu kỳ giao dịch trong lịch huy động ngày tới theo kết quả lập lịch có
ràng buộc.
14.
Công suất phát ổn định thấp nhất là công suất phát tối thiểu
(Pmin) của một tổ máy của nhà máy điện được bên bán điện và bên mua điện thỏa
thuận, thống nhất và quy định trong hợp đồng mua bán điện.
15.
Công suất phát tăng thêm là phần công suất chênh lệch
giữa công suất điều độ và công suất được sắp xếp trong lịch tính giá thị trường
của tổ máy phát điện.
16.
Cổng thông tin điện tử thị trường điện là cổng thông tin điện tử có chức năng công bố thông tin vận
hành hệ thống điện và thị trường điện.
17.
Cơ chế mua bán điện trực tiếp là quy định về mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện
và khách hàng sử dụng điện lớn theo từng thời kỳ do Chính phủ ban hành.
18.
Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.
19.
Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp, khởi động nhanh, dự phòng vận
hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.
19a.
[3]
Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn
nhiên liệu khí là dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong
nước được đầu tư, xây dựng và đi vào vận hành theo quy định tại Luật Điện lực,
Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án
phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực và Nghị định số 100/2025/NĐ-CP ngày
08 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.
20.
Điện năng phát tăng thêm là lượng điện năng phát của tổ máy phát điện được huy động
tương ứng với công suất phát tăng thêm.
21.
Đơn vị chào giá là đơn vị trực tiếp nộp bản chào
giá trong thị trường điện, bao gồm đơn vị phát điện hoặc các nhà máy điện được
đăng ký chào giá trực tiếp và đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện
bậc thang.
22.
Đơn vị cung ứng nhiên liệu là đơn vị
cung cấp, kinh doanh nhiên liệu cho sản xuất điện, bao gồm Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc, Tổng Công ty Khí Việt Nam và
các đơn vị cung cấp, kinh doanh nhiên liệu khác.
23.
Đơn vị mua buôn điện là đơn vị có chức năng mua buôn điện trên thị trường điện
giao ngay (tại các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối
điện và tại các điểm giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối), hiện
nay, bao gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng
công ty Điện lực miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh).
24.
Đơn vị mua điện
là đơn vị tham gia thị trường bán buôn điện với vai trò là bên mua điện, bao gồm
đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
25.
Đơn vị phát điện là đơn vị điện lực sở hữu và quản
lý vận hành một hoặc nhiều nhà máy điện đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
26.
Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là
đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện không chào giá trực tiếp
trên thị trường điện và không áp dụng cơ chế thanh toán trên thị trường điện được
quy định tại Chương VIII Thông tư này.
27.
Đơn vị phát điện ký hợp đồng trực tiếp là đơn vị phát điện sở hữu và
quản lý vận hành một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký Hợp
đồng mua bán điện giữa các nhà máy điện này với đơn vị mua buôn điện.
28.
Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch là đơn vị
phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện được chào giá, lập lịch huy động
theo bản chào giá và tính toán thanh toán theo quy định tại Chương VIII Thông
tư này.
29.
Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng là đơn vị quản lý vận hành hệ thống thu thập, xử lý, lưu
trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ thị trường điện, bao gồm Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị
mua buôn điện theo phạm vi quản lý số liệu đo đếm của đơn vị.
30.
Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách nhiệm quản
lý, vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
31.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị thực hiện chức năng của Đơn vị điều độ hệ thống
điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện theo quy định tại
Luật Điện lực (nay là Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường điện
Quốc gia - NSMO).
32.
Đơn vị xuất khẩu điện là đơn vị điện lực có chức năng ký kết và quản lý các hợp
đồng xuất khẩu điện với điểm giao nhận xuất khẩu trên lưới điện truyền tải thuộc
hệ thống điện quốc gia theo quy định.
33.
FTP (File Transfer Protocol) là giao thức và công cụ truyền tập tin được sử dụng trong
truyền, nhận các thông tin, tập tin giữa các đơn vị tham gia thị trường.
34.
Giá công suất thị trường là mức giá tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng để
tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường
điện.
35.
Giá sàn bản chào là mức giá thấp nhất mà đơn vị
chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
36.
Giá điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ
giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường điện.
37.
Giá thị trường điện toàn phần là tổng giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường
của mỗi chu kỳ giao dịch.
38.
Giá trần bản chào là mức giá cao nhất mà đơn vị chào
giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
39.
Giá trần thị trường điện là mức giá điện năng thị trường cao nhất, được xác định
cho từng năm.
40.
Giá trị cắt giảm phụ tải là thông số sử dụng trong mô hình tính toán, đặc trưng cho
giá trị hàm phạt khi mô hình tính toán đưa ra kết quả có cắt giảm phụ tải do
thiếu nguồn.
41.
Giá trị nước
là mức giá biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện
khi được sử dụng để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương
lai, tính quy đổi cho một đơn vị điện năng.
42.
Hệ số suy giảm hiệu suất là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện theo thời
gian vận hành.
43.
Hệ số tải trung bình năm là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong 01 năm và
tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải năm.
44.
Hệ số tải trung bình tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong 01 tháng
và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng.
45.
Hệ thống thông tin thị trường điện là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý, trao đổi thông tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện quản lý.
46.
Hệ thống công nghệ thông tin thị trường điện là hệ thống trang thiết bị bao gồm hệ thống thông tin thị
trường điện, hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng và chữ ký số đáp ứng
yêu cầu vận hành của thị trường điện và các hệ thống khác theo quy định tại Thông
tư này.
47.
Hồ sơ xác nhận sự kiện tháng là hồ sơ được
lập theo quy định tại Điều 6 Phụ lục IV Thông tư này về Quy
trình phối hợp đối soát số liệu thanh toán giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện.
48.
Hợp đồng mua bán điện là thỏa thuận
bằng văn bản giữa bên mua điện và bên bán điện áp dụng cho việc mua bán điện.
49.
Kỹ sư Điều hành giao dịch thị trường điện là người
trực tiếp lập kế hoạch, lập lịch huy động nguồn điện và dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện.
50.
Khách hàng sử dụng điện lớn là khách
hàng sử dụng điện có sản lượng tiêu thụ bình quân từ 200.000 kWh/tháng trở lên.
51.
Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp là
khách hàng sử dụng điện lớn được lựa chọn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
theo quy định của Chính phủ.
52.
Khối phụ tải
là thông số sử dụng trong mô hình tính toán giá trị nước, được xác định từ một
cặp giá trị: khoảng thời gian (giờ) và phụ tải (MWh). Trong tính toán giá trị
nước, phụ tải một tuần bao gồm tối thiểu 05 (năm) khối phụ tải.
53.
Lập lịch có ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong
hệ thống điện.
54.
Lập lịch không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc trong hệ thống
điện.
55.
Lịch huy động chu kỳ giao dịch tới là lịch
huy động dự kiến của các tổ máy để phát điện và cung cấp dịch vụ phụ trợ cho
chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó do Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện tính toán, công bố.
56.
Lịch huy động ngày tới là lịch huy động dự kiến của
các tổ máy để phát điện và cung cấp dịch vụ phụ trợ cho các chu kỳ giao dịch của
ngày giao dịch tới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập.
57.
Lịch tính giá điện năng thị trường là lịch do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập sau ngày giao dịch hiện tại
để xác định giá điện năng thị trường cho từng chu kỳ giao dịch.
58.
Mô hình mô phỏng thị trường điện là hệ thống
các phần mềm mô phỏng huy động các tổ máy phát điện và tính giá điện năng thị
trường được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập
kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
59.
Mô hình tính toán giá trị nước là hệ thống
các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện để tính toán giá trị nước được Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm,
tháng và tuần.
60.
Mực nước giới hạn là mực nước thượng lưu thấp nhất của hồ chứa thủy điện cuối
mỗi tháng trong năm hoặc cuối mỗi tuần trong tháng do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán và công bố theo quy định về thực hiện đánh
giá khả năng bảo đảm cung cấp điện trung hạn và ngắn hạn tại Quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, đồng thời đảm bảo mực nước
giới hạn không cao hơn mực nước quy định trong mùa lũ theo quy trình vận hành hồ
chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa.
61.
Mực nước tối ưu là mực nước thượng lưu của hồ chứa thủy điện vào thời điểm cuối mỗi
tháng hoặc cuối mỗi tuần, đảm bảo việc sử dụng nước cho mục đích phát điện đạt
hiệu quả cao nhất và đáp ứng các yêu cầu ràng buộc, do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán, công bố
62.
Năm N là năm hiện tại vận hành thị trường điện, được
tính theo năm dương lịch.
63.
Ngày D là ngày giao dịch hiện tại.
64.
Ngày điển hình là ngày được chọn có chế độ tiêu thụ điện điển hình của phụ tải điện
theo quy định tại Quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải
điện do Bộ Công Thương ban hành. Ngày điển hình bao gồm ngày điển hình của ngày
làm việc, ngày cuối tuần (thứ Bảy, Chủ nhật), ngày lễ (nếu có) cho năm, tháng
và tuần.
65.
Ngày giao dịch là ngày diễn ra các hoạt động giao
dịch thị trường điện, tính từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày.
66.
Nhà máy điện BOT là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao thông qua hợp đồng giữa chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
67.
Nhà máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát điện
bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được thoả
thuận căn cứ theo giá dịch vụ phát điện tại Quy định về phương pháp xác định
giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực;
nội dung chính của hợp đồng mua bán điện và nằm trong khung giá phát điện quy định
tại Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung
giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá
nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ
thể do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng
năm để sử dụng trong tính toán giá công suất thị trường.
68.
Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện trong danh mục do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Điện lực.
69.
Nhà máy điện được phân bổ hợp đồng là nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện
lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
70.
Nhóm nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp
các nhà máy thủy điện, trong đó lượng nước xả từ hồ chứa của nhà máy thuỷ điện
bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thuỷ
điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện này không có hồ chứa điều tiết từ
02 ngày trở lên.
71.
Nút giao dịch
là vị trí được sử dụng để xác định sản lượng điện năng giao nhận cho các giao dịch
mua bán điện trên thị trường điện giao ngay trong thị trường điện.
72.
Phần mềm lập lịch huy động là hệ thống
phần mềm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng để lập lịch
huy động ngày tới và chu kỳ giao dịch tới cho các tổ máy phát điện trong thị
trường điện.
73.
Phụ tải điện phục vụ tính toán thanh toán là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ thống điện tính
quy đổi về đầu cực các tổ máy phát điện và sản lượng điện năng nhập khẩu trong
một chu kỳ giao dịch.
74.
Sản lượng điện hợp đồng là sản lượng điện năng được các bên đàm phán, thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán điện hoặc được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
tính toán, công bố theo quy định tại Thông tư này.
75.
Sản lượng đo đếm là lượng điện năng đo đếm được của nhà máy điện tại vị trí giao nhận điện.
76.
Sản lượng kế hoạch năm là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động
trong năm tới.
77.
Sản lượng kế hoạch tháng là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động
các tháng trong năm.
78.
Suất tiêu hao nhiên liệu là lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện
để sản xuất ra một đơn vị điện năng.
79.
Tài khoản người dùng là tên truy cập của người dùng, của đơn vị thành viên sử dụng
để truy cập vào Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
80.
Tháng M là
tháng hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo tháng dương lịch.
81.
Thành viên tham gia thị trường điện là các đơn
vị tham gia vào các hoạt động giao dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường
điện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
82.
Thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện trong các
chu kỳ giao dịch do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện thực hiện theo
quy định tại các cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
83.
Thiếu công suất là tình huống khi tổng công suất
công bố của tất cả các đơn vị phát điện nhỏ hơn nhu cầu phụ tải hệ thống dự báo
trong một chu kỳ giao dịch.
84.
Thông tin thị trường điện là toàn bộ dữ liệu và thông tin liên quan đến các hoạt động
của thị trường điện.
85.
Thời điểm chấm dứt chào giá ngày tới là thời điểm
mà sau đó các đơn vị phát điện không được phép thay đổi bản chào giá ngày tới,
trừ các trường hợp được quy định tại Điều 49 trong Thông tư này.
Trong thị trường điện, thời điểm chấm dứt chào giá cho ngày D là 11h30 của ngày
D-1.
86.
Thứ tự huy động
là kết quả sắp xếp các dải công suất trong bản chào theo nguyên tắc về giá từ
thấp đến cao có xét đến các ràng buộc của hệ thống điện.
87.
Tổng số giờ tính toán hệ số tải năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ máy đã vào vận
hành thương mại từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ thời điểm vận
hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa vào vận hành
thương mại trong năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã
được phê duyệt trong năm N.
88.
Tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng là tổng số giờ của tháng M đối với các tổ máy đã vào vận
hành thương mại từ tháng M-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ thời điểm
vận hành thương mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ máy đưa vào vận
hành trong tháng M, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã được
phê duyệt trong tháng M.
89.
Tổ máy khởi động chậm là tổ máy phát điện không có khả năng khởi động và hoà lưới
trong thời gian nhỏ hơn 30 phút.
90.
Trang thông tin điện tử thị trường điện là trang
thông tin điện tử có chức năng công bố thông tin thị trường
điện.
91.
Tuần T là tuần
hiện tại vận hành thị trường điện.
92.
Quá giới hạn nhiên liệu khí là trường hợp khi tổng công suất của dải giá chào đầu tiên
và có giá chào bằng nhau trong bản chào của các tổ máy tuabin khí chào giá
trong lập lịch ngày tới hoặc chu kỳ tới cộng với
công suất ổn định thấp nhất của các tổ máy
nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện được lập lịch huy động lớn
hơn giới hạn tổng công suất của các nhà máy này được tính toán quy đổi từ giới
hạn khí. Quá giới hạn nhiên liệu khí là trường hợp được áp dụng trong công tác
lập lịch huy động, không sử dụng để điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng của các
nhà máy điện.
93.
Vị trí đo đếm là
vị trí đặt hệ thống đo đếm điện năng để xác định sản lượng điện năng giao nhận
phục vụ thanh toán thị trường điện tuân thủ theo Quy định hệ
thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công
Thương ban hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
94.
Xác suất ngừng máy sự cố là xác suất bất khả dụng do nguyên nhân sự cố của một tổ
máy, được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa số chu kỳ ngừng máy sự cố trên tổng
của số chu kỳ khả dụng và số chu kỳ ngừng máy sự cố.
1. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện
sau đây có nghĩa vụ hoàn thành thủ tục đăng ký trực tiếp tham gia thị trường điện,
trừ các nhà máy điện được quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) [4]
Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia
(bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt
Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);
b) [5]
Nhà máy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện
theo chi phí tránh được, bao gồm cả nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy điện
sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế
giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;
c) Nhà máy điện năng lượng tái tạo tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp thông qua lưới điện quốc gia.
2. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện có
công suất đặt đến 30 MW đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên (trừ
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều này),
nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo có công suất đặt từ 10 MW trở lên, nhà
máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng điện lên hệ thống điện
quốc gia được quyền lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện. Trường hợp lựa
chọn trực tiếp tham gia thị trường điện, Đơn vị phát điện có trách nhiệm:
a)
Chuẩn bị cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b)
Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
c)
Tuân thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường điện theo quy
định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện
gián tiếp tham gia thị trường điện bao gồm:
a)
Nhà máy điện BOT còn hiệu lực hợp đồng mua bán điện;
b)
Nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác (trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này);
c)
[6] Nhà máy nhiệt
điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;
d)
Nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần hoặc không bán sản lượng điện
lên hệ thống điện quốc gia (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);
đ)
Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
e) Các nguồn điện nhập khẩu;
g) Nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ phải phát và khởi động nhanh
theo danh sách công bố hàng năm;
h) Các nhà máy thủy điện vận hành theo cơ chế chi phí tránh được
còn hiệu lực hợp đồng.
4. Trước ngày 01 tháng 11 năm N, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm lập danh sách các đơn vị phát điện trực tiếp
giao dịch, các đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch và các đơn vị mua điện
trong thị trường điện trong năm N+1 để công bố cho các thành viên tham gia thị
trường điện, đồng thời báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để theo dõi,
giám sát.
5. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện trực
tiếp tham gia thị trường điện có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang
thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện (bao gồm: Hệ thống
chào giá, hệ thống quản lý lệnh điều độ, hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường
điện, hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện), hệ thống
SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của
thị trường điện và các yêu cầu khác theo quy định.
1. Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm đăng ký tham gia thị
trường điện trong trường hợp mua điện tại các vị trí đo đếm thuộc phạm vi thị
trường bán buôn điện quy định tại Điều 72 Thông tư này.
2. Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ
thống trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống
đo đếm điện năng, hệ thống thu thập số liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm
ranh giới trong phạm vi quản lý và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị
trường điện và các hệ thống khác theo quy định.
1. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện có trách nhiệm tham gia thị
trường điện, cụ thể:
a)
Từ ngày đầu tiên của tháng M nếu ngày vận hành thương mại của nhà máy điện được
công nhận trước ngày 20 tháng M-1;
b)
Từ ngày đầu tiên của tháng M+1 nếu ngày vận hành thương mại của nhà máy điện được
công nhận từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng M-1.
2. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện khi hết hạn hợp đồng theo
các cơ chế khuyến khích, ưu đãi của nhà nước (bao gồm cả các nhà máy điện BOT
chuyển giao về Việt Nam) có trách nhiệm tham gia thị trường điện, cụ thể:
a)
Từ ngày đầu tiên của tháng M nếu ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo Thông
tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, nguyên tắc tính giá điện
để thực hiện dự án điện lực, nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn vị
phát điện do Bộ Công Thương ban hành trước ngày 20 tháng M-1;
b)
Từ ngày đầu tiên của tháng M+1 nếu ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo Thông
tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, nguyên tắc tính giá điện
để thực hiện dự án điện lực, nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn vị
phát điện do Bộ Công Thương ban hành từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng
M-1.
3.
Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm tham gia thị trường điện từ ngày thực hiện giao
nhận, mua điện từ lưới điện truyền tải.
1. Đối với Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
a) Đơn
vị phát điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng đủ các
yêu cầu sau:
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện còn hiệu
lực;
- Hoàn thành nghiệm thu đưa vào vận hành các hệ thống theo quy
định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này;
- Hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán điện và văn bản công nhận
ngày vận hành thương mại của nhà máy điện;
- Thỏa thuận thống nhất về đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà
máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện
cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang).
b) Trước 07
ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho từng nhà máy điện về Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị phát điện.
2. Đối với Đơn vị mua buôn điện
a) Đơn
vị mua buôn điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Giấy phép hoạt động điện lực còn hiệu lực;
- Đáp ứng các quy định về đo đếm điện năng tại các điểm đo đếm
ranh giới giao nhận của đơn vị theo quy định;
- Hoàn thành nghiệm thu đưa vào vận hành hệ thống thu thập số liệu
đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý của đơn vị,
hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện và chữ ký số.
b) Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị
trường điện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị
mua buôn điện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử
thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm hướng dẫn các đơn vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện
của Đơn vị mua buôn điện.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ
sơ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra
tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện và yêu cầu đơn vị đăng
ký bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, đánh giá khả năng chính thức tham gia thị trường điện của đơn vị.
3. Trường hợp đơn vị đăng ký tham gia thị trường điện đã đáp ứng
đầy đủ các điều kiện tham gia thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho đơn vị đăng ký và công bố trên
trang thông tin điện tử thị trường điện ít nhất 24 giờ trước thời điểm đơn vị này
chính thức tham gia thị trường điện.
1. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đăng ký
các thông tin chung về đơn vị cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm xây dựng và công bố các yêu cầu chi tiết về thông tin đăng ký tham gia thị
trường điện áp dụng cho từng loại hình thành viên tham gia thị trường điện.
3. Đăng ký công tơ đo đếm và điểm đấu nối
a)
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thiết lập và duy trì thông tin
đăng ký của các công tơ và các điểm đấu nối thuộc phạm vi giao dịch trong thị
trường điện;
b)
Đối với từng công tơ đo đếm, thông tin đăng ký phải thể hiện rõ đơn vị chịu
tránh nhiệm quản lý, vận hành công tơ, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập số liệu
đo đếm từ công tơ;
c) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện phối hợp với thành viên tham gia thị trường
điện có liên quan thực hiện xác nhận các điểm đấu nối và công tơ đo đếm tại điểm
đấu nối của từng thành viên tham gia thị trường điện;
d)
Trường hợp có thay đổi về sở hữu hoặc trách nhiệm đối với điểm đấu nối, thành
viên tham gia thị trường điện có liên quan phải thông báo cho Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lưu trữ, cập nhật thông tin đăng ký của tất cả thành viên tham gia thị
trường điện.
5. Trường hợp có thay đổi về thông tin đăng ký, thành viên
tham gia thị trường điện có trách nhiệm thông báo với Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện về các thay đổi này.
6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm cập nhật và công bố các thông tin đăng ký tham gia thị trường của các thành
viên tham gia thị trường điện, bao gồm cả các thay đổi; lưu trữ đầy đủ các
thông tin, dữ liệu quá khứ.
7. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực khi có đăng ký tham gia thị
trường điện hoặc khi có thay đổi liên quan đến việc tham gia của thành viên
tham gia thị trường điện, bao gồm: Tình hình đăng ký tham gia và kết quả thẩm định
hồ sơ đăng ký tham gia của các đơn vị thành viên mới, các thay đổi về thông tin
đăng ký hoặc ngừng tham gia thị trường điện của các thành viên tham gia thị trường
điện.
1. Các trường hợp chấm dứt tham gia thị trường điện
a)
Nhà máy điện chấm dứt tham gia thị trường điện trong các trường hợp sau:
-
Theo đề nghị của đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện trong trường hợp nhà máy
điện ngừng vận hành hoàn toàn hoặc nhà máy điện không duy trì và không có khả
năng khôi phục lại công suất đặt theo thông tin đăng ký tham gia thị trường điện
trong thời hạn 01 năm;
-
Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện của nhà máy điện bị thu hồi
hoặc hết hiệu lực.
b)
Đơn vị mua buôn điện không tiếp tục mua điện tại các điểm giao nhận thuộc phạm
vi thị trường điện hoặc Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn,
bán lẻ điện bị thu hồi hoặc hết hiệu lực.
2. Trường hợp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi, thời điểm
ngừng tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện hoặc đơn vị mua buôn điện
được tính từ thời điểm giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền. Trong các trường hợp còn lại, trong thời hạn ít nhất
30 ngày trước thời điểm muốn chấm dứt tham gia thị trường điện, thành viên tham
gia thị trường điện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị chấm dứt tham gia thị
trường điện cho Đơn vị vận hệ thống điện và thị trường điện.
3. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được văn bản thông
báo đề nghị chấm dứt tham gia thị trường điện của thành viên tham gia thị trường
điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xem xét,
quyết định và báo cáo cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thực
hiện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ, công bố trên trang thông tin điện tử thị trường điện về việc
chấm dứt tham gia thị trường điện của đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.
1.[7]
Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và
phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư
này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký
tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại khoản 4a Điều
133 Thông tư này), các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán
điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp
đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực,
các tổ máy phát điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện
lên hệ thống điện quốc gia, trừ các trường hợp sau:
a) Xảy ra
tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;
b) Đảm bảo
yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ
chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (đối với các nhà máy thủy điện);
c) Chống
xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).
2. Đối với các nhà máy điện đã vận hành thương mại, đang trong
quá trình đăng ký tham gia thị trường điện hoặc chờ đến thời điểm tham gia thị
trường điện: huy động như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.
3. Trong trường hợp được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện huy động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy điện được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện
hoặc thỏa thuận thống nhất giữa hai bên.
1. Bảo đảm
công khai, minh bạch, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử
giữa các đơn vị tham gia thị trường điện; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
các đơn vị tham gia thị trường điện.
2. Tôn
trọng, bảo đảm quyền tự do lựa chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối
tượng mua bán điện trên thị trường điện.
3. Nhà
nước điều tiết hoạt động của thị trường điện cạnh tranh nhằm bảo đảm
phát triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn
định, tin cậy và hiệu quả.
1. Ngày giao dịch được tính từ thời điểm 00h00 đến 24h00 của
ngày dương lịch.
2. Chu kỳ giao dịch là 30 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của
mỗi 30 phút trong ngày giao dịch. Khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng được đáp ứng,
Bộ Công Thương xem xét giảm chu kỳ giao dịch nhỏ hơn 30 phút.
3. Chu kỳ điều độ là 30 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi
30 phút trong ngày giao dịch. Khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng được đáp ứng, Bộ
Công Thương xem xét giảm chu kỳ điều độ nhỏ hơn 30 phút đồng bộ với việc giảm
chu kỳ giao dịch tại khoản 2 Điều này.
4. Trong quá trình tham gia thị trường điện, các đơn vị có
trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định, tuân thủ lệnh điều độ, hướng dẫn
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo vận hành thị
trường điện ổn định, cạnh tranh hiệu quả, vận hành hệ thống điện ổn định, an
toàn và tin cậy.
1. Nút giao dịch mua bán điện của từng thành viên tham gia thị
trường điện bao gồm:
a) Đối với
đơn vị phát điện, nút giao dịch được tính tại điểm giao nhận điện của nhà máy
điện thuộc sở hữu của đơn vị với hệ thống điện quốc gia;
b) Đối với
đơn vị mua buôn điện, nút giao dịch được tính tại:
- Điểm giao
nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện của đơn vị mua điện;
- Điểm giao
nhận (nếu có) giữa các nhà máy điện tham gia thị trường điện và lưới phân phối
điện của đơn vị mua điện;
- Điểm giao
nhận trên lưới phân phối với đơn vị mua điện khác tham gia thị trường điện.
2. Đơn vị phát điện, đơn vị mua điện phải đăng ký với Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện nút giao dịch của đơn vị trong quá trình
đăng ký tham gia thị trường điện. Trường hợp có thay đổi về các nút giao dịch
hiện có, bổ sung các nút giao dịch mới, đơn vị phát điện, đơn vị mua điện có
trách nhiệm thông báo thông tin này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan trong việc lập, quản lý và công bố danh mục
các nút giao dịch tương ứng với từng thành viên tham gia thị trường điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc lập và quản lý danh mục công
tơ đo đếm cho từng nút giao dịch để xác định sản lượng điện năng giao dịch
trong thị trường tại nút giao dịch đó trong từng chu kỳ giao dịch.
1. Giá chào của các tổ máy phát điện trên thị trường điện được
giới hạn từ giá sàn bản chào đến giá trần bản chào.
2. Đối với tổ máy nhiệt điện
a)
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm, điều chỉnh hàng
tháng và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:
- Suất hao nhiệt của tổ máy phát điện;
- Hệ số suy giảm hiệu suất theo thời gian vận hành của tổ máy phát
điện;
- Giá nhiên liệu;
- Giá biến đổi theo hợp đồng mua bán điện.
b)
Giá sàn bản chào của tổ máy nhiệt điện là 0 đồng/kWh.
3. Đối với tổ máy thuỷ điện
a) Giá trần
bản chào của tổ máy thuỷ điện được quy định tại Điều 45 Thông
tư này;
b) Giá sàn
bản chào của tổ máy thuỷ điện là 0 đồng/kWh.
1. Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
a)
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sau
thời điểm vận hành căn cứ trên phương pháp lập lịch không ràng buộc;
b)
Không vượt quá giá trần thị trường điện.
2. Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
a)
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán trong
quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới và không thay đổi trong năm áp dụng;
b)
Tính toán trên nguyên tắc đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi
phí biến đổi và chi phí cố định.
3. Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện
được tính bằng tổng của 02 thành phần sau:
a)
Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện;
b)
Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện.
1. Quy định chung
a) Đơn vị phát điện và Đơn vị mua
điện có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất và quy định trong hợp đồng mua bán
điện về sản lượng điện hợp đồng hoặc tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo
giá hợp đồng trong khung quy định tại điểm b khoản này để xác định sản lượng điện
hợp đồng năm hoặc từng năm trong chu kỳ nhiều năm. Căn cứ sản lượng điện hợp đồng
năm đã thống nhất trong hợp đồng mua bán điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua
điện tính toán và thống nhất về việc phân bổ sản lượng điện hợp đồng vào từng
tháng trong năm.
Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn
vị mua điện thống nhất thông tin sản lượng điện hợp đồng năm, tháng, thực hiện
thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các nội dung
đã thống nhất thông qua văn bản để Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện thực hiện phân bổ sản lượng điện hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch. Trường
hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện chỉ thống nhất được tỷ lệ sản lượng điện
năng thanh toán theo giá hợp đồng thì thực hiện thông báo cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để thực hiện tính toán, phân bổ sản lượng điện hợp
đồng theo quy định tại Thông tư này.
b) Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh
toán theo giá hợp đồng không cao hơn 100% và không thấp hơn 60%;
c) [8]
(được bãi bỏ)
2. Đối với nhà máy điện đã ký hợp đồng
với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
a) Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập
đoàn Điện lực Việt Nam thỏa thuận thống nhất về sản lượng điện hợp đồng năm, tháng,
hai bên có trách nhiệm gửi thông tin cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện tính toán phân bổ sản lượng điện hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Thông tư này;
b) Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập
đoàn Điện lực Việt Nam thỏa thuận thống nhất được tỷ lệ điện năng thanh toán
theo giá hợp đồng và chưa thỏa thuận thống nhất được sản lượng điện hợp đồng
năm; hoặc không thỏa thuận thống nhất được về sản lượng điện hợp đồng năm,
tháng và theo quy định tại khoản 5 Điều này:
- Đối với nhà máy nhiệt điện: Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính toán sản lượng điện hợp
đồng tối thiểu năm N+1 và phân bổ sản lượng điện hợp đồng tối thiểu vào các
tháng trong năm N+1 theo quy định tại Điều 29 Thông tư này
và thực hiện tính toán sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy nhiệt điện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này, đồng thời
phân bổ vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại Khoản 3 Điều
39 Thông tư này;
- Đối với nhà máy thủy điện: Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sản lượng điện
hợp đồng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Thông tư này
và sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Thông tư này.
3. Đối với nhà máy điện đã ký hợp đồng
với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được phân bổ cho Đơn vị mua buôn điện và nhà
máy điện đã ký hợp đồng với đơn vị mua buôn điện
a) Trường hợp các đơn vị thỏa thuận
thống nhất về sản lượng điện hợp đồng năm, tháng, gửi thông tin cho Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán phân bổ sản lượng điện hợp đồng
vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại Điều 41 Thông tư
này;
b) Trường hợp các đơn vị thỏa thuận
thống nhất được tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng và chưa thỏa thuận
thống nhất được sản lượng điện hợp đồng năm; hoặc không thỏa thuận, thống nhất
được về sản lượng điện hợp đồng năm, tháng và theo quy định tại khoản 5 Điều này:
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính toán sản lượng điện
hợp đồng tối thiểu năm, sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng, sản lượng điện
hợp đồng tháng theo quy định tại Điều 29, Điều 30, và Điều 39 Thông
tư này, đồng thời phân bổ vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
4. Đối với nhà máy điện mới (vận
hành thương mại sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực)
a) Trước ngày vận hành thương mại dự
kiến của nhà máy điện 90 ngày, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm
thoả thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về tỷ lệ sản lượng điện năng
thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng điện hợp đồng năm, tháng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua điện không thống nhất được sản lượng điện hợp đồng của các tháng còn
lại trong năm: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính
toán theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 39 Thông tư
này;
c) Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị
mua điện, sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện được Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận
hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng điện hợp đồng tháng vào các
chu kỳ giao dịch trong tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 39
và Điều 41 Thông tư này.
5. Đối với nhà máy điện đã ký hợp đồng
mua bán điện nhưng không thống nhất được tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán
theo giá hợp đồng hoặc sản lượng điện hợp đồng năm N+1 với Tập đoàn Điện lực Việt
Nam hoặc Đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này để cung cấp
cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày 15 tháng 11 năm
N:
a) Đơn vị phát điện, Đơn vị mua điện
có trách nhiệm đề xuất tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng và sản lượng
điện hợp đồng báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày 20
tháng 11 hàng năm;
b) Căn cứ báo cáo của Đơn vị phát
điện và Đơn vị mua điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm đề xuất các phương án tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng
trong năm tới theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và báo cáo Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực;
c) Trường hợp các bên vẫn không thống
nhất tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng điện
hợp đồng năm, tháng: Trước ngày 10 tháng 12 năm N, căn cứ kết quả tính toán của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tại điểm b khoản này, Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm đánh giá, thẩm định
và trình Bộ Công Thương phê duyệt tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng
năm N+1 để các bên thực hiện trong giai đoạn chưa thống nhất, cụ thể:
- Tỷ lệ sản lượng thanh toán theo
giá hợp đồng do Bộ Công Thương phê duyệt theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản
1 Điều này phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường điện và bảo đảm
hài hòa lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện;
- Căn cứ tỷ lệ sản lượng thanh toán
theo giá hợp đồng do Bộ Công Thương công bố, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm
và tối thiểu tháng theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và
sản lượng điện hợp đồng tháng theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 39 Thông tư này và thông báo cho Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện
để thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
d) Trong giai đoạn áp dụng tỷ lệ sản
lượng thanh toán theo giá hợp đồng được Bộ Công Thương phê duyệt, Đơn vị phát
điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm tiếp tục thỏa thuận về sản lượng điện hợp
đồng các tháng còn lại trong năm. Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện
đạt được thỏa thuận về sản lượng điện hợp đồng các tháng còn lại trong năm thì
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để tính toán và
công bố. Tại thời điểm Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính
toán và công bố sản lượng điện hợp đồng mà Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện vẫn
không đạt được thỏa thuận về sản lượng điện hợp đồng thì các đơn vị thực hiện
theo sản lượng điện hợp đồng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
đã tính toán và công bố.
6. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng:
a) Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
tháng:
- Trường hợp Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua điện thỏa thuận thống nhất về sản lượng điện hợp đồng tháng, hoặc các
nội dung về điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng (các trường hợp điều chỉnh,
nguyên tắc điều chỉnh) trước tháng vận hành: Việc điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng tháng được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên. Các đơn vị có trách nhiệm
thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các nội dung
đã thống nhất để phục vụ công tác vận hành thị trường điện;
- Trường hợp sản lượng điện hợp đồng
tháng của các nhà máy nhiệt điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tính toán theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này
và không có thỏa thuận khác giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện về điều chỉnh
sản lượng điện hợp đồng tháng: Việc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng được thực
hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 38 Thông tư này.
b) Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
chu kỳ giao dịch:
- Trường hợp Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua điện thỏa thuận thống nhất về nguyên tắc điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng chu kỳ giao dịch (các trường hợp điều chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh) trước
thời điểm Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố
sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch: Việc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
chu kỳ giao dịch được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên. Các đơn vị có trách
nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các nội
dung đã thống nhất để phục vụ công tác vận hành thị trường điện;
- Trường hợp sản lượng điện hợp đồng
từng chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính
toán theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Thông tư này và
không có thỏa thuận khác giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện về điều chỉnh
sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch: Việc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
chu kỳ giao dịch được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều
40 Thông tư này.
1.
Nguyên tắc vận hành, huy động nguồn điện phải đảm bảo các ràng buộc kỹ thuật để
đảm bảo hệ thống điện vận hành liên tục, ổn định, tin cậy và an toàn; bao gồm
các yếu tố:
a)
Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống điện như xử lý quá tải các thiết bị điện, đảm bảo
chế độ điện áp, tần số, đảm bảo ổn định lưới điện, đáp ứng nhu cầu phụ tải đỉnh;
b)
Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu sơ cấp;
c) [9] Ràng buộc về
bao tiêu của các nhà máy điện;
d)
Yêu cầu cấp nước hạ du hoặc ràng buộc mức nước quy định trong quy trình liên hồ
chứa, quy trình vận hành hồ chứa hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Điều kiện áp dụng:
a)
Trong công tác lập kế hoạch vận hành: khi tổng lượng công suất phát ổn định thấp
nhất của các tổ máy nhiệt điện nối lưới hoặc công suất cần duy trì để đảm bảo
các ràng buộc kỹ thuật của các nguồn điện nối lưới, công suất dự báo các nguồn
năng lượng tái tạo, công suất các nhà máy thủy điện đang xả hoặc đáp ứng nhu cầu
cấp nước hạ du tại một khu vực, miền, khu vực hoặc cả hệ thống điện trong chu kỳ
giao dịch lớn hơn phụ tải khu vực, miền cộng với giới hạn truyền tải liên kết
khu vực, miền hoặc phụ tải hệ thống dự báo;
b)
Trong công tác lập lịch: khi tổng lượng công suất phát của các đơn vị phát điện
gián tiếp giao dịch, công suất dự báo các nguồn năng lượng tái tạo và tổng công
suất phát các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện (bao gồm phần công suất
chào giá sàn của các nhà máy thủy điện, công suất phát ổn định thấp nhất của
các tổ máy nhiệt điện nối lưới hoặc công suất cần duy trì để đảm bảo các ràng
buộc kỹ thuật của các nguồn điện nối lưới) tại một miền, khu vực hoặc cả hệ thống
điện trong chu kỳ giao dịch lớn hơn phụ tải khu vực, miền cộng với giới hạn
truyền tải liên kết miền hoặc phụ tải hệ thống dự báo.
3. [10]
Trường hợp khi công tác vận hành hệ thống điện thỏa mãn điều kiện
áp dụng tại khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm phối hợp với các cấp điều độ thực hiện ngừng, giảm huy động công
suất phát lên lưới các nhà máy, tổ máy phát điện và các nguồn điện theo thứ tự
sau:
a) Giảm công suất phát của
các tổ máy nhiệt điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp, trừ các
tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối
đa nguồn nhiên liệu khí;
b) Ngừng, giảm các nhà máy
thủy điện chưa xả theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ thấp
đến cao;
c) Ngừng các tổ máy khởi động
chậm theo thứ tự: Các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện; Theo giá chào tổ máy
(chỉ áp dụng cho khung lập lịch ngày tới, chu kỳ tới); Theo chi phí biến đổi thứ
tự từ cao đến thấp; trường hợp các tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi,
ngừng tổ máy theo thứ tự chi phí khởi động từ thấp đến cao;
d) Giảm các nhà máy điện
năng lượng tái tạo còn khả năng tích trữ;
đ) Ngừng, giảm các nhà máy
điện có điều khoản thỏa thuận ngừng/giảm trước các nhà máy điện khác (điều kiện
được quy định trong thỏa thuận đấu nối hoặc Hợp đồng mua bán điện);
e) Giảm một phần hoặc toàn bộ
nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời nối lưới (trừ các nhà máy điện thuộc điểm
k khoản này); hệ thống điện mặt trời mái nhà nối lưới trung áp; các nhà máy thủy
điện được huy động theo cơ chế chi phí tránh được (trừ các nhà máy điện đang xả
thuộc điểm i khoản này);
g) Giảm công suất phát của
các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng
tối đa nguồn nhiên liệu khí;
h) Ngừng tổ máy nhiệt điện của
các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu
khí có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp;
i) Giảm các nhà máy thủy điện
trực tiếp tham gia thị trường điện đang xả chào giá sàn và các nhà máy thủy điện
gián tiếp tham gia thị trường điện đang xả;
k) Giảm các nhà máy điện hoặc
một phần nhà máy điện đang trong quá trình thử nghiệm trước khi được công nhận
ngày vận hành thương mại.
4. [11]
Đối với các tổ máy phát điện của các nhà máy điện thuộc cùng một
nhóm tại điểm e, điểm g, điểm i và điểm k khoản 3 Điều này, việc giảm công suất
phát được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ đều công suất cần giảm theo tỷ lệ
công suất định mức, công suất khả dụng, công suất công bố hoặc công suất dự báo
(tùy theo loại hình nguồn điện và phương thức điều độ), không phân biệt theo
tiêu chí giá.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, bao gồm các nội dung sau:
a)
Lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất;
b)
Tính toán giá công suất thị trường;
c)
Tính toán giá trị nước và mực nước tối ưu của các hồ chứa thủy điện;
d)
Tính toán giới hạn giá bản chào của tổ máy nhiệt điện;
đ) Xác định
các phương án giá trần thị trường điện;
e)
Tính toán sản lượng kế hoạch, sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm và phân bổ
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm vào các tháng trong năm đối với các nhà
máy nhiệt điện chưa thỏa thuận, thống nhất về sản lượng điện hợp đồng năm,
tháng.
2. [12]
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử
dụng mô hình mô phỏng thị trường điện để tính toán các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này. Thông số đầu vào sử dụng trong mô phỏng thị trường điện của các tổ
máy nhiệt điện là chi phí biến đổi của tổ máy được xác định tại khoản 3 Điều này,
các đặc tính thuỷ văn, đặc tính kỹ thuật của nhà máy thuỷ điện, các ràng buộc
theo quy định về lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo Quy định điều
độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện
quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, ràng buộc về bao tiêu và các ràng buộc về
dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
a) Trường hợp xác định được giá trị suất hao nhiệt theo hợp đồng
mua bán điện, chi phí biến đổi của tổ máy xác định như sau:
Trong đó:
VCb: Chi phí biến đổi của tổ máy (đồng/kWh);
: Thành
phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than,
khí) của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Thành
phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu)
của nhà máy điện (đồng/kWh);
:
Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện (đồng/kWh).
- Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí
nhiên liệu chính của nhà máy điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
: Thành
phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của
nhà máy điện (đồng/kWh);
: Suất
hao nhiệt bình quân của nhiên liệu chính của tổ máy phát điện quy định trong
trong hợp đồng mua bán điện (kg/kWh hoặc BTU/kWh hoặc kcal/kWh);
: Giá
nhiên liệu chính bao gồm cả giá vận chuyển, tồn trữ, tái hóa nhiên liệu chính
(đồng/kCal; đồng/BTU hoặc đồng/kg).
- Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí
nhiên liệu phụ của nhà máy điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
: Thành
phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà
máy điện (đồng/kWh);
: Suất
hao nhiệt bình quân của nhiên liệu phụ theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
điện trên cơ sở thông số của nhà chế tạo thiết bị (kg/kWh);
: Giá
nhiên liệu phụ bao gồm cả cước vận chuyển và các loại phí khác theo quy định (đồng/kg).
- Suất hao nhiệt bình quân của nhiên liệu (chính, phụ) do đơn vị
mua điện cung cấp và được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất. Trường hợp
suất hao nhiệt trong hợp đồng là suất hao nhiệt bình quân cả đời dự án thì
không điều chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất. Trong trường hợp hợp đồng mua
bán điện chỉ có đường đặc tính suất hao tại các mức tải thì suất hao nhiệt của
tổ máy được xác định tại mức tải tương ứng với sản lượng điện năng phát bình
quân nhiều năm của nhà máy điện được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
Trường hợp tổ máy nhiệt điện không có suất hao nhiệt trong hợp
đồng mua bán điện thì xác định bằng suất hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn cùng
nhóm theo công nghệ phát điện và công suất đặt và cùng
nhà chế tạo. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán suất tiêu hao nhiên liệu hoặc suất hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn;
- Hệ số suy giảm hiệu suất của tổ máy nhiệt điện được xác định
bằng hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp đồng mua bán điện do đơn vị mua điện
cung cấp.
Trường hợp không có số liệu hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp
đồng mua bán điện, áp dụng hệ số suy giảm hiệu suất của nhà máy điện chuẩn cùng
nhóm với nhà máy điện đó do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
xác định.
- Thành phần giá biến đổi
khác của nhà máy điện
(đồng/kWh) được xác định theo quy định tại hợp đồng mua bán điện.
b) Trường hợp không có suất hao nhiệt trong hợp đồng mua bán điện
đã ký, chi phí biến đổi của tổ máy được xác định bằng giá biến đổi năm N (bao gồm
cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) trong hợp đồng mua bán điện có cập nhật các
yếu tố ảnh hưởng đến giá biến đổi của năm N. Đối với nhà máy điện chưa ký hợp đồng
mua bán điện, giá biến đổi năm được tính theo nhà máy điện đã ký hợp đồng mua
bán điện có công nghệ phát điện và công suất đặt tương đương;
c) Căn cứ để xác định các thành phần giá và chi phí được sử dụng
trong tính toán giá biến đổi hoặc chi phí biến đổi năm N như sau:
- Giá nhiên liệu áp dụng cho năm N được cơ quan có thẩm quyền công
bố hoặc hướng dẫn xác định;
- Giá nhiên liệu áp dụng cho năm N theo quy định tại hợp đồng mua
bán điện, hợp đồng mua bán nhiên liệu. Trường hợp giá nhiên liệu phụ thuộc vào
kế hoạch cung cấp nhiên liệu và/hoặc các chỉ số giá nhiên liệu, Đơn vị phát
điện, đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp cho bên Mua điện kế
hoạch cung cấp nhiên liệu và/hoặc các chỉ số giá nhiên liệu để xem xét trong
quá trình xác định giá nhiên liệu dự kiến năm N;
- Giá nhiên liệu căn cứ theo hồ sơ thanh toán tiền điện của 03
tháng gần nhất trước thời điểm cung cấp số liệu lập kế hoạch năm N và có xét
đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá nhiên liệu của năm N. Trường hợp tại thời điểm
lập kế hoạch năm N chưa có hồ sơ thanh toán tiền điện với giá nhiên liệu tính
đủ của tháng gần nhất (hồ sơ thanh toán chưa tính đủ giá nhiên liệu theo hợp
đồng mua bán nhiên liệu), có thể sử dụng giá nhiên liệu bình quân tháng tính
trên cơ sở các hóa đơn theo quy định của hợp đồng mua bán nhiên liệu.
- Trường hợp chi phí biến đổi, suất hao nhiên liệu theo quy định
trong hợp đồng mua bán điện được xác định tại nhiều mức tải, áp dụng mức tải
85% của nhà máy điện để tính toán giá biến đổi, chi phí
biển đổi dự kiến năm N.
4. Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lấy ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
đơn vị phát điện, đơn vị mua buôn điện và các đơn vị khác có liên quan về kế hoạch
vận hành thị trường điện năm tới.
5. Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, các đơn vị được lấy ý kiến
có trách nhiệm gửi ý kiến về kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới cho Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để hoàn thiện.
6. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, trên cơ sở ý kiến của các
đơn vị, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoàn thiện tính toán
và trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới (bao gồm kết quả tính toán, các số liệu đầu vào và
thuyết minh tính toán theo quy định tại Thông tư này) để tổ chức thẩm định.
7. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm trình Bộ Công
Thương xem xét, phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, bao gồm
các nội dung sau:
a) Hệ số hiệu chỉnh sản lượng (hệ số a) áp dụng cho các nhà máy
nhiệt điện trong giai đoạn chưa đàm phán, thỏa thuận thống nhất về sản lượng điện
hợp đồng;
b) Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng (tỷ lệ
alpha) áp dụng trong giai đoạn các đơn vị chưa đàm phán, thỏa thuận thống nhất
về sản lượng hợp đồng và tỷ lệ alpha;
c) Nhà máy điện mới tốt nhất;
d) Giá trần thị trường điện năm tới;
đ) Giá công suất thị trường năm tới.
1. Các nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại
cụ thể như sau:
a)
Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
b)
Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang;
c)
Nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên;
d) Nhà máy
thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày;
Đối với nhà
máy thủy điện sử dụng nước từ hồ chứa thủy lợi để phát điện và có các yêu cầu đặc
biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Cơ quan quản
lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương xem xét
quyết định hình thức tham gia thị trường điện của nhà máy điện trong năm đó.
2. Hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm phân loại, cập nhật danh sách nhà máy thuỷ điện quy định tại khoản
1 Điều này.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới theo phương pháp
quy định tại Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự
cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới
bao gồm:
a) Tổng
nhu cầu phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho
cả năm và từng tháng trong năm;
b) Biểu
đồ phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc
gia các tháng trong năm;
c) Công
suất cực đại, cực tiểu của phụ tải hệ thống điện quốc gia trong từng tháng.
2. Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm dự báo phụ tải năm tới
và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo Quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
1. Các loại hình dịch vụ phụ trợ
cho vận hành hệ thống điện trong thị trường điện bao gồm:
a) Điều khiển tần số thứ cấp;
b) Khởi động nhanh;
c) Điều chỉnh điện áp;
d) Khởi động đen;
đ) Dự phòng vận hành phải phát.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu các loại dịch vụ phụ trợ theo
quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và
đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự
cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định hệ số tải trung bình năm
của các nhà máy phát điện.
2. Căn cứ hệ số tải trung bình năm từ kết quả mô phỏng, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại các nhà máy
chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh thành 03 nhóm sau:
a) Nhóm nhà
máy chạy nền: Bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn
hoặc bằng 60%;
b) Nhóm nhà
máy chạy lưng: Bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn
hơn 25% và nhỏ hơn 60%;
c) Nhóm nhà
máy chạy đỉnh: Bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình năm nhỏ
hơn hoặc bằng 25%.
1. Trường hợp xác định được giá trị suất hao nhiệt
a) Giá trần
bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Ptr: Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
(đồng/kWh);
KDC: Hệ số điều chỉnh giá trần theo kết quả phân loại nhà
máy nhiệt điện. Đối với nhà máy nhiệt điện chạy nền
KDC
= 0%; nhà máy nhiệt điện chạy lưng KDC
= 5%; nhà máy nhiệt điện chạy đỉnh KDC
= 20%;
PNLC: Giá nhiên liệu chính (bao gồm cả giá vận chuyển
nhiên liệu chính) của tổ máy nhiệt điện (đồng/kCal; đồng/BTU
hoặc đồng/kg);
PNLP: Giá nhiên liệu phụ của tổ máy nhiệt điện (đồng/kCal;
đồng/BTU hoặc đồng/kg);
Pbdkhac: Giá biến đổi điều chỉnh theo biến
động khác được xác định theo hợp đồng mua bán điện (đồng/kWh);
HRC: Suất hao nhiệt của nhiên liệu chính tại mức tải
bình quân của tổ máy nhiệt điện (BTU/kWh; kCal/kWh hoặc kg/kWh);
HRP: Suất hao nhiệt của nhiên liệu phụ tại mức tải bình
quân của tổ máy nhiệt điện (BTU/kWh; kCal/kWh hoặc kg/kWh).
b) Các
thông số về giá nhiên liệu của tổ máy nhiệt điện được xác định theo quy định tại
khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
c) Giá
nhiên liệu chính do đơn vị mua điện cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện trước ngày 01 tháng 9 năm N-1.
a) Giá
trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
: Giá trần
bản chào của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);
KDC: Hệ số điều chỉnh giá trần theo kết quả phân
loại nhà máy nhiệt điện. Đối với nhà máy nhiệt điện chạy nền
KDC = 0%; nhà máy nhiệt điện chạy lưng KDC
= 5%; nhà máy nhiệt điện chạy đỉnh KDC
= 20%;
: Giá biến đổi (bao
gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) cho năm N theo hợp đồng mua bán
điện của nhà máy điện (đồng/kWh).
b) Giá biến đổi (bao gồm cả
giá vận chuyển nhiên liệu chính) dùng để tính giá trần bản chào là
giá biến đổi dự kiến cho năm N do đơn vị mua điện cung cấp cho Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố số liệu đầu vào và kết quả tính toán giá trần bàn chào của các tổ
máy nhiệt điện.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán các phương án giá trần thị trường điện, ít nhất là 03 phương
án.
2. Giá
trần thị trường điện cho năm N không cao hơn 115% giá trần bản chào cao nhất
trong các tổ máy nhiệt điện trực tiếp chào giá trên thị trường điện, không thấp
hơn giá biến đổi bình quân của các tổ máy nhiệt điện trực tiếp chào giá trên thị
trường điện (trừ các tổ máy có ràng buộc huy động theo bao tiêu hoặc khả năng cấp
nhiên liệu).
3. Việc
lựa chọn phương án giá trần thị trường điện áp dụng cho năm N theo các nguyên tắc
sau:
a) Bảo đảm tối ưu kinh tế - kỹ thuật, hài hòa lợi ích giữa bên mua
điện và bên bán điện trên thị trường điện;
b) Bảo đảm đồng bộ, phù hợp với việc lựa chọn nhà máy điện mới tốt
nhất để xác định giá công suất thị trường điện nhằm mục tiêu thu hồi đủ chi phí
phát điện, khuyến khích các nhà máy tham gia thị trường điện.
1. Nhà máy điện mới tốt nhất cho năm N là nhà máy điện tham
gia thị trường điện đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Bắt đầu
vận hành phát điện toàn bộ công suất đặt trong năm N-1 trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Là nhà
máy điện chạy nền, được phân loại theo tiêu chí tại khoản 2 Điều
23 Thông tư này;
c) Sử dụng
công nghệ nhiệt điện than hoặc tua-bin khí chu trình hỗn hợp;
d) Có chi
phí phát điện toàn phần trung bình thấp nhất cho 01 kWh.
2. Đơn vị mua điện có trách nhiệm lập danh sách các nhà máy điện
đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này và cung cấp
các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện này hoặc số liệu đã thỏa
thuận thống nhất với đơn vị phát điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện để xác định Nhà máy điện mới tốt nhất. Các số liệu cung cấp bao gồm:
a) Giá
biến đổi cho năm N;
b) Giá cố định
năm N được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện áp dụng cho thanh toán trong
năm N;
c) Sản lượng
điện năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng.
3. Trong
trường hợp có ít hơn 03 nhà máy điện đáp ứng các
tiêu chí quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện bổ sung danh sách các nhà máy điện mới đã
lựa chọn cho năm N-1 để đảm bảo đủ số lượng 03 nhà máy theo thứ tự thời gian vận
hành thương mại mới nhất và yêu cầu bên mua điện cập nhật, cung cấp lại các số
liệu quy định tại khoản 2 Điều này để tính toán, lựa chọn nhà máy điện mới tốt
nhất cho năm N.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán giá phát điện toàn phần trung bình cho nhà máy điện đáp ứng các
tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này theo công thức
sau:

Trong đó:
:
Giá phát điện toàn phần trung bình trong năm N của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá
cố định cho năm N theo hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá
biến đổi cho năm N theo hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Sản
lượng điện năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng cho năm N của nhà máy điện (kWh);
: Sản
lượng điện năng dự kiến trong năm N của nhà máy điện xác định từ mô hình mô
phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).
5. Danh
sách các nhà máy điện mới tốt nhất được sắp xếp theo thứ tự giá phát điện toàn phần
trung bình từ thấp đến cao. Nhà máy điện mới tốt nhất lựa chọn cho năm N là nhà
máy điện có giá phát điện toàn phần trung bình thấp nhất từ kết quả tính toán
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi phí
phát điện khi tham gia thị trường điện.
2. Giá công suất thị trường tỷ lệ với phụ tải dự báo của hệ thống
điện quốc gia cho chu kỳ giao dịch.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
xác định giá công suất thị trường theo trình tự sau:
1. Xác định chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất
a) Xác định
doanh thu dự kiến trên thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N
theo công thức sau:

Trong đó:
RTTĐ: Doanh thu dự kiến qua giá điện năng thị trường
của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch i trong năm N;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong năm N;
SMPi: Giá điện năng thị trường dự kiến của chu kỳ giao
dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường điện theo phương
pháp lập lịch không ràng buộc (đồng/kWh);
: Sản lượng dự kiến tại vị trí đo
đếm của Nhà máy điện mới tốt nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định
từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).

Trong đó:
TCBNE: Chi phí phát điện năm của Nhà máy
điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
PBNE: Giá phát điện toàn phần trung bình cho 01 kWh của
Nhà máy điện mới tốt nhất xác định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư
này (đồng/kWh);
: Sản lượng dự kiến tại vị trí đo
đếm của Nhà máy điện mới tốt nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định
từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh);
i: Chu kỳ giao dịch i trong năm N;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong năm N.

Trong đó:
AS: Chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm
N (đồng);
TCBNE: Tổng chi phí phát điện năm của Nhà máy điện mới
tốt nhất trong năm N xác định tại điểm b khoản này (đồng);
RTTD: Doanh thu dự kiến qua giá điện năng thị trường
của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định tại điểm a khoản này (đồng).
d) Trong
trường hợp tính toán chi phí thiếu hụt năm có giá trị âm với phương án giá trần
thị trường điện thấp nhất, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo
cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất
tiếp theo trong danh sách các nhà máy điện mới quy định tại Điều
26 Thông tư này và tính toán lại hoặc xem xét lại danh sách các nhà máy
tham gia thị trường điện để xác định giá trần thị trường điện đảm bảo phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
Chi phí thiếu hụt tháng của Nhà máy điện mới tốt nhất được xác
định bằng cách phân bổ chi phí thiếu hụt năm vào các tháng trong năm N theo
công thức sau:

Trong đó:
M: Tháng M trong năm N;
MS: Chi phí thiếu hụt tháng t của
Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);
AS: Chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm
N (đồng);
: Công suất
phụ tải đỉnh trong tháng M (MW).
a) Xác định
công suất khả dụng trung bình trong năm của Nhà máy điện mới tốt nhất theo công
thức sau:

Trong đó:
: Công suất khả dụng trung bình
trong năm N của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong năm N;
i: Chu kỳ giao dịch trong đó Nhà máy điện mới tốt nhất dự kiến
được huy động;
: Công suất huy động dự kiến của
Nhà máy điện mới tốt nhất trong chu kỳ giao dịch i của năm N theo mô hình mô
phỏng thị trường điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị
trí đo đếm (kW).
b) Xác định
giá công suất thị trường cho từng chu kỳ giao dịch trong năm tới theo công thức
sau:

Trong đó:
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong tháng t;
i: Chu kỳ giao dịch i trong tháng t;
CANi : Giá công suất thị trường của chu kỳ giao dịch i
(đồng/kWh);
: Công suất khả dụng trung bình
trong năm N của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);
:
Chi phí thiếu hụt tháng M của Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);
: Phụ
tải hệ thống dự báo của chu kỳ giao dịch i theo biểu đồ phụ tải ngày điển hình
dự báo của tháng M (MW);
∆T: Độ dài thời gian của 01 chu kỳ giao dịch (phút).
1. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm
a) Tính
toán tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm của nhà máy nhiệt điện theo
công thức sau:

Trong đó:
Qctt: Tổng sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu năm N (kWh);
GO: Sản lượng bình quân
nhiều năm của nhà máy điện được quy định tại hợp đồng mua bán điện (kWh);
a: Hệ số hiệu chỉnh sản
lượng năm được áp dụng riêng cho từng loại hình nhà máy nhiệt điện than, nhà
máy nhiệt điện khí do Bộ Công Thương quy định sau khi xem xét, đánh giá đề xuất
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và ý kiến của các đơn vị
có liên quan. Hệ số a được lựa chọn theo nguyên tắc bảo đảm phù hợp với việc
lựa chọn tỷ lệ alpha, bảo đảm tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu được tính
toán phù hợp có xét đến ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp, góp phần bảo đảm cung
cấp điện và hài hòa lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện;
:
Tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).
b) Đối
với các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện gió ngoài khơi, nhà máy điện năng lượng
mới được áp dụng cơ chế sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn theo Quy định
về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp
điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh
doanh điện lực và Quy định về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng
mới do Chính phủ ban hành thực hiện như sau:
- Xác định
tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm N theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp
tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm N thấp hơn mức sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu dài hạn thì tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm N được điều chỉnh
bằng mức sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đã được quy định trong hợp đồng
mua bán điện.
2. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng
Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng của nhà máy nhiệt điện
được xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới, cụ thể như sau:
a) Sử dụng
mô hình mô phỏng thị trường được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông
tư này theo phương pháp lập lịch có ràng buộc để xác định sản lượng dự kiến
từng tháng của nhà máy điện;
b) Xác định
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng theo công thức sau:

Trong đó:
: Sản lượng
điện hợp đồng tối thiểu tháng M của nhà máy điện (kWh);
Qctt: Tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm của nhà máy điện
(kWh);
: Tổng sản
lượng dự kiến trong tháng M của các nhà máy nhiệt điện theo kế hoạch vận hành hệ
thống điện năm tới được Bộ Công Thương phê duyệt (kWh).
Trường hợp sản lượng khả dụng tháng của nhà máy điện không đảm bảo
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng thì sản lượng điện hợp đồng tối thiểu
tháng đó được điều chỉnh bằng sản lượng khả dụng tháng đó. Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân bổ phần sản lượng chênh lệch
vào các tháng còn lại trong năm đảm bảo tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu
năm không đổi.
c) Đối
với các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện gió ngoài khơi, nhà máy điện năng lượng
mới được áp dụng cơ chế sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn theo Quy định
về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp
điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh
doanh điện lực và Quy định về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng
mới do Chính phủ ban hành thực hiện như sau:
- Xác
định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng M trong năm N theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này;
- Trường hợp
tổng sản lượng hợp đồng tối thiểu tháng M trong năm N thấp hơn mức sản lượng hợp
đồng tối thiểu dài hạn xác định cho tháng M thìtổng sản lượng điện hợp đồng tối
thiểu của tháng M trong năm N sẽ được điều chỉnh bằng mức sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu dài hạn tương ứng đã được xác định trong hợp đồng mua bán điện (nếu
có).
3. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tháng với nhà
máy nhiệt điện mới tham gia vận hành thị trường điện giữa năm vận hành
Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng đối với nhà
máy điện mới tham gia thị trường điện giữa năm vận hành được xác định theo
nguyên tắc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đầy đủ thông tin theo hợp
đồng mua bán điện.
1. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng của
nhà máy điện được tính toán theo phương pháp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
2. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng của nhà máy điện có
hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy điện có hợp đồng mua
bán điện với Tập đoàn điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
được phân bổ cho các đơn vị mua buôn điện theo tỷ lệ với phụ tải dự báo của đơn
vị mua buôn điện theo công thức sau:

Trong đó:
: Sản lượng
điện hợp đồng tối thiểu tháng M của nhà máy điện với đơn vị mua buôn điện l
(kWh);
: Tổng
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng M của nhà máy điện (kWh);
: Sản
lượng điện năng giao nhận đầu nguồn dự báo trong tháng M của đơn vị mua
buôn điện l (kWh);
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện.
3. Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, đơn vị mua buôn điện có
trách nhiệm cập nhật và cung cấp số liệu phụ tải dự báo năm tới cho Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ công tác tính toán phân bổ sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng cho đơn vị mua buôn điện.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm:
a) Tính
toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng của nhà máy nhiệt điện
theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Thông tư này;
b) Lấy ý kiến
trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện số liệu đầu vào phục vụ tính toán
và kết quả tính toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng dự
kiến cho các đơn vị mua điện và các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch để kiểm
tra sau 03 ngày kể từ ngày Kế hoạch thị trường điện năm tới được Bộ Công Thương
phê duyệt.
2. Đối với các nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện đối với Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị phát điện và đơn vị mua điện có trách nhiệm
kiểm tra và phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để xử
lý các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối
thiểu tháng sau 02 ngày kể từ ngày Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện lấy ý kiến trên Cổng thông tin thị trường điện.
3. Đối với nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị
mua buôn điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm kiểm tra
và phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để xử lý các
sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu
tháng sau 02 ngày kể từ ngày Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lấy
ý kiến trên Cổng thông tin thị trường điện.
4. Sau thời
hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được các ý kiến phản hồi của các đơn vị, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hiệu chỉnh kết quả tính
toán (nếu có) và công bố chính thức sản lượng hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu
tháng riêng cho các đơn vị có liên quan.
1. Sau khi kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới được phê
duyệt theo quy định tại Điều 19 Thông tư này, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có tránh nhiệm công bố trên trang thông
tin điện tử thị trường điện các thông tin về các số liệu đầu vào và các kết quả
lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới cho các thành viên tham gia thị
trường điện.
2. Các thông tin về kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới
được công bố bao gồm:
a) Các kết
quả tính toán kế hoạch vận hành năm tới, bao gồm:
- Giá điện năng thị trường dự kiến cho từng chu kỳ giao dịch áp
dụng cho đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện;
- Kết quả lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất;
- Giá công suất thị trường từng chu kỳ giao dịch;
- Mức trần của giá điện năng thị trường;
- Phân loại nhà máy nhiệt điện.
b) [13]
Các thông số đầu vào phục vụ tính toán lập kế hoạch vận hành thị
trường năm, bao gồm:
- Phụ tải dự
báo từng miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia trong từng chu
kỳ giao dịch;
- Các số liệu
thủy văn và các ràng buộc vận hành của các hồ chứa thủy điện được dùng để tính
toán mô phỏng thị trường điện;
- Tiến độ
đưa nhà máy điện mới vào vận hành; Các thông số kỹ thuật và các ràng buộc vận
hành về lưới điện truyền tải;
- Biểu đồ
xuất, nhập khẩu điện dự kiến; Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của nhà máy điện, lưới
điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;
- Phụ tải dự
báo của các đơn vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;
- Các ràng
buộc về bao tiêu;
- Các ràng
buộc huy động nguồn nhằm bảo đảm cung cấp điện, cấu hình nguồn tối thiểu đảm bảo
vận hành an toàn lưới điện truyền tải.
3. Thông tin về kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới chỉ
công bố cho đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch sở hữu nhà máy điện có liên
quan trực tiếp đến các thông tin này (trừ Tập đoàn Điện lực Việt Nam), bao gồm:
a) Tổng sản lượng phát điện
dự kiến trong mô phỏng thị trường điện của nhà máy điện cho từng tháng;
b) Giá trị nước của nhà máy
thủy điện;
c) Số liệu về giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện được dùng trong
tính toán mô phỏng.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới theo phương
pháp quy định tại Quy định điều độ, vận hành, thao
tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do
Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận
hành tháng tới bao gồm:
a) Tổng nhu
cầu phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả
tháng và từng chu kỳ giao dịch trong tháng;
b) Biểu đồ
phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc
gia trong tháng.
2. Trước ngày 18 hàng tháng, đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm
dự báo phụ tải từng chu kỳ giao dịch của tháng tới và gửi Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán giá trị nước cho các tuần trong tháng tới. Kết quả tính toán giá trị
nước được sử dụng để lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm:
1. Sản lượng dự kiến của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu.
2. Giá trị nước của nhà máy thuỷ điện trong nhóm thủy điện bậc
thang.
3. Giá trị nước của các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết
từ 02 ngày trở lên.
4. Mực nước tối ưu từng tuần trong tháng của các nhà máy thuỷ
điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định hệ số tải trung bình
tháng của các nhà máy phát điện trong tháng tới.
2. Căn cứ hệ số tải trung bình tháng từ kết quả mô phỏng, Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại các nhà
máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh trong tháng tới thành 03 nhóm sau:
a) Nhóm nhà
máy chạy nền bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn
hơn hoặc bằng 70%;
b) Nhóm nhà
máy chạy lưng bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn
hơn 25% và nhỏ hơn 70%;
c) Nhóm nhà
máy chạy đỉnh bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng nhỏ
hơn hoặc bằng 25%.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm tính toán và điều chỉnh giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện
trong tháng tới theo phương pháp quy định tại Điều 24 Thông tư
này, trong đó có cập nhật các yếu tố ảnh hưởng đến giá biến đổi của tháng M
theo phương pháp được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện và căn cứ theo:
a) Giá
nhiên liệu tháng tới và các tháng tiếp theo được xác như sau:
- Giá nhiên liệu trong tính
toán số liệu lập kế hoạch vận hành tháng tới (M+1) được xác định trên cơ sở:
+ Giá nhiên liệu áp dụng cho tháng tới được cơ quan có thẩm quyền
công bố hoặc hướng dẫn xác định;
+ Giá nhiên liệu áp dụng cho tháng tới theo quy định tại hợp đồng
mua bán điện, hợp đồng mua bán nhiên liệu. Trường hợp giá nhiên liệu phụ thuộc
vào kế hoạch mua nhiên liệu và (hoặc) các chỉ số giá nhiên liệu, Đơn vị phát điện,
đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp cho bên Mua điện kế hoạch
cung cấp nhiên liệu và (hoặc) các chỉ số giá nhiên liệu để xem xét trong quá
trình xác định giá nhiên liệu dự kiến tháng tới và các tháng tiếp theo.
+ Giá nhiên
liệu theo hồ sơ thanh toán tiền điện của tháng gần nhất trước thời điểm cung cấp
số liệu lập kế hoạch tháng tới.
- Giá nhiên liệu trong tính
toán số liệu lập kế hoạch vận hành các tháng còn lại trong năm (tháng M+2 đến hết
năm) được xác định trên cơ sở:
+ Trường hợp có số liệu dự báo giá nhiên liệu tháng M+2 đến hết
năm do cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị tư vấn dự báo có uy tín ban hành, giá
nhiên liệu của các nhà máy điện được tính toán theo các số liệu dự báo và theo
quy định của hợp đồng mua bán nhiên liệu.
+ Trường hợp không có số liệu giá nhiên liệu dự báo, sử dụng giá
nhiên liệu trong tính toán số liệu lập kế hoạch vận hành tháng tới.
+ Khối lượng
các loại nhiên liệu được tính toán theo kế hoạch cung cấp nhiên liệu tháng M+2
đến hết năm do Đơn vị phát điện, đơn vị cung cấp nhiên liệu cung cấp cập nhật gần
nhất.
b) Đơn vị
mua điện có trách nhiệm cung cấp và cập nhật các thay đổi về giá biến đổi (đã
bao gồm giá vận chuyển nhiện liệu chính) trong tháng tới và các tháng còn lại
trong năm của các nhà máy nhiệt điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện;
c) Kết quả
phân loại nhà máy nhiệt điện cho tháng tới theo quy định tại Điều
35 Thông tư này.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố số liệu đầu vào và
kết quả giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện trong tháng tới.
1. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện trong tháng tới theo quy định tại Quy định
hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng và công bố danh
sách các tổ máy phát điện đủ điều kiện cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
trong tháng tới theo quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối
điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao
tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do
Bộ Công Thương ban hành.
1. Sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện được điều chỉnh
trong trường hợp lịch bảo dưỡng sửa chữa của nhà máy trong tháng M+1 bị thay
đổi so với kế hoạch vận hành đã được sử dụng để tính toán sản lượng điện hợp
đồng do:
a) Yêu cầu
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để bảo đảm cung cấp điện
không phải do các nguyên nhân của nhà máy;
b) Yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện thống nhất căn cứ vào điều kiện vận hành thực tế của hệ thống.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này theo nguyên tắc sau: Dịch chuyển giữa các tháng phần sản lượng điện hợp đồng
tháng tương ứng với thời gian sửa chữa bị dịch chuyển, đảm bảo tổng sản lượng điện
hợp đồng các tháng có điều chỉnh là không đổi theo hướng dẫn về Quy trình tính
toán thanh toán trong thị trường điện tại Phụ lục III Thông tư này về Quy trình
tính toán thanh toán trong thị trường điện.
3. Trường hợp sản lượng khả dụng tháng M+1 được duyệt của nhà máy điện
không đảm bảo sản lượng điện hợp đồng tháng thì sản lượng điện hợp đồng tháng
được điều chỉnh bằng sản lượng khả dụng tháng đó. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thông tin về kế
hoạch cung cấp nhiên liệu (có xác nhận của đơn vị cung ứng nhiên liệu) cho nhà
máy nhiệt điện trong tháng tới trước ngày 20 tháng M để làm cơ sở tính toán lập
kế hoạch vận hành tháng tới và xem xét điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng trong
trường hợp này (nếu cần thiết).
4. Trong trường hợp có biến động lớn (thay đổi trên 20%) về giá
nhiên liệu đầu vào hoặc xảy ra các sự kiện bất khả kháng (bão, lũ, động đất,…)
làm ảnh hưởng đến việc vận hành bình thường của hệ thống điện (sa thải phụ tải
hoặc mất một lượng lớn phụ tải, mất hoặc ảnh hưởng đến khả năng truyền tải điện
năng giữa các vùng, ảnh hưởng đến việc vận hành bình thường của một số lượng lớn
các nhà máy điện, thực hiện xả tràn các hồ chứa thủy điện theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền), Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm cập nhật số liệu, tính toán lại kế hoạch vận hành các tháng còn
lại trong quý, báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
xem xét để thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
xác định sản lượng điện hợp đồng tháng tới và sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch cho các nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam trong tháng tới theo các bước sau:
1. Sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy nhiệt điện than được
xác định hằng quý; sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy tuabin khí được
xác định 06 tháng một lần; sản lượng điện hợp đồng của nhà máy điện gió ngoài
khơi, nhà máy điện năng lượng mới được xác định hằng tháng, cụ thể như sau:
QcM = Max {QcttM; α ×
QdkM}
Trong đó:
: Sản lượng điện hợp đồng tháng của
nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng kế hoạch tháng của các
nhà máy nhiệt điện than theo phương thức vận hành hệ thống điện cập nhật tháng
đầu tiên của mỗi quý (tháng 01, 4, 7 và 10) hoặc của nhà máy tuabin khí theo
phương thức vận hành hệ thống điện tháng 01 và tháng 7 hoặc của nhà máy điện
gió ngoài khơi, điện năng lượng mới theo phương thức vận hành hệ thống điện
hằng tháng và được quy đổi về điểm giao nhận (kWh);
QcttM: Sản lượng điện hợp đồng tháng tối
thiểu của nhà máy điện (kWh) được xác định theo quy định tại Khoản
2 Điều 29 Thông tư này.
: Tỷ
lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).
QcM = α × QdkM
Trong đó:
: Sản lượng điện hợp
đồng tháng của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng kế hoạch theo
phương thức vận hành hệ thống điện cập nhật tháng tới của nhà máy điện và được
quy đổi về điểm giao nhận (kWh);
: Tỷ
lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).
a) Sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch tỷ lệ theo sản lượng
dự kiến từng chu kỳ giao dịch trong tháng của nhà máy điện xác định từ hệ thống
lập kế hoạch vận hành thị trường điện sử dụng phương pháp lập lịch có ràng buộc
theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong tháng;
I: Tổng số chu kỳ trong tháng;
:
Sản
lượng điện hợp đồng của nhà máy điện trong chu kỳ giao
dịch i (kWh);
: Sản
lượng dự kiến phát của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i xác định từ mô
hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh);
: Sản
lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện được xác định theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Thông tư này và khoản 1, khoản 2 Điều
này (kWh).
b) Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch để bảo đảm
phù hợp với phụ tải hệ thống điện quốc gia dự báo có xét đến ảnh hưởng của các
nguồn năng lượng tái tạo, khả năng cung cấp nhiên liệu sơ cấp cho đơn vị phát điện,
yêu cầu cấp nước hạ du đối với nhà máy thủy điện, khả năng vận hành và khả dụng
của các nhà máy điện, cũng như nhu cầu của hệ thống điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
phân bổ tổng sản lượng chênh lệch do việc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
theo quy định tại khoản 3 Điều này vào các chu kỳ giao dịch khác trong tháng
trên nguyên tắc đảm bảo sản lượng điện hợp đồng tháng không đổi.
5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố qua Cổng thông tin điện tử thị trường điện số liệu đầu vào phục vụ tính
toán và kết quả tính toán sản lượng điện hợp đồng sơ bộ trong tháng cho đơn vị
mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch ít nhất 05 ngày trước ngày
cuối cùng của tháng M. Đơn vị mua điện và đơn vị phát điện có trách nhiệm phối
hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoàn thành kiểm tra
các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao
dịch trong tháng tới ít nhất 03 ngày trước ngày cuối cùng của tháng M. Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố kết quả tính
toán sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch chính
thức trong tháng trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện cho đơn vị mua
điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch ít nhất 03 ngày trước ngày cuối
cùng của tháng M.
6. Đơn vị mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch có
trách nhiệm ký xác nhận sản lượng điện hợp đồng tháng được điều chỉnh theo Điều 40 Thông tư này và sản lượng điện hợp đồng từng
chu kỳ giao dịch theo kết quả tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
1. Các trường hợp điều chỉnh
sản lượng điện hợp đồng của các nhà máy nhiệt điện
a) Trường hợp sự cố ngừng lò
hơi của tổ máy nhiệt điện than có nhiều lò hơi hoặc sự cố ngừng tổ máy hoặc sửa
chữa bất thường ngoài kế hoạch (lịch sửa chữa chưa được đưa vào tính sản lượng điện
hợp đồng từng chu kỳ giao dịch) của nhà máy điện;
b) Trường hợp lò hơi của tổ
máy nhiệt điện than có nhiều lò hơi hoặc tổ máy của nhà máy điện kéo dài thời
gian sửa chữa so với kế hoạch đã được phê duyệt và được đưa vào tính sản lượng điện
hợp đồng từng chu kỳ giao dịch;
c) Trường hợp có công bố
thông tin về việc thiếu nguồn nhiên liệu khí theo quy định tại khoản
7 Điều 56 Thông tư này;
d) Trường hợp nhà máy nhiệt
điện than xảy ra tình trạng thiếu nhiên liệu dẫn đến tổng sản lượng điện năng
tương ứng với mức công suất công bố trong các bản chào chu kỳ tới của nhà máy
điện thấp hơn tổng sản lượng điện hợp đồng của nhà máy trong ngày vận hành;
đ) Trường hợp nhà máy nhiệt
điện có thời gian khởi động tổ máy tính từ lúc bắt đầu khởi động đến thời điểm
hoà lưới lớn hơn 02 giờ so với thời gian khởi động theo quy định tại hợp đồng
mua bán điện;
e) Trường hợp
có công bố thông tin về thay đổi kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa hệ thống khí so
với kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa hệ thống khí đã được sử dụng trong phân bổ sản
lượng hợp đồng chu kỳ trong kế hoạch tháng.
2. Trong trường hợp có đủ
căn cứ xác nhận trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thực hiện điều
chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thời gian sự
cố nhỏ hơn hoặc bằng 72 giờ: Không điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng của nhà
máy điện này;
b) Trường hợp thời gian sự
cố lớn hơn 72 giờ
- Trong giai đoạn từ thời điểm
sự cố đến chu kỳ giao dịch kết thúc giai đoạn 72 giờ: Giữ nguyên sản lượng điện
hợp đồng đã phân bổ cho nhà máy điện;
- Trong giai đoạn từ chu kỳ
giao dịch đầu tiên sau khi kết thúc giai đoạn 72 giờ đến khi tổ máy khắc phục
sự cố và khả dụng:
+ Trường hợp sản lượng phát
thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng nhà máy
trong giai đoạn này: Thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ
giao dịch bằng sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện;
+ Trường hợp sản lượng phát
thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện lớn hơn hoặc bằng sản lượng điện hợp
đồng nhà máy điện trong giai đoạn này: Không điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
nhà máy điện.
c) Trường hợp tổ máy phát
điện được phê duyệt lịch sửa chữa bất thường ngoài kế hoạch thì trong các chu
kỳ tổ máy sửa chữa ngoài kế hoạch áp dụng nguyên tắc điều chỉnh như sau:
- Trường hợp sản lượng phát
thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng nhà máy
trong giai đoạn này: Thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ
giao dịch bằng sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện;
- Trường hợp sản lượng phát
thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện lớn hơn hoặc bằng sản lượng điện hợp
đồng nhà máy điện trong giai đoạn này: Không điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
nhà máy điện.
3. Trong trường hợp có đủ
căn cứ xác nhận trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện điều
chỉnh sản lượng điện hợp đồng của chu kỳ giao dịch theo nguyên tắc sau:
Trong các chu kỳ kéo dài sửa
chữa, nếu có chu kỳ mà sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy
nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng của nhà máy thì điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng tại các chu kỳ đó bằng sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà
máy điện.
4. Trường hợp quy định tại điểm
c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng của nhà máy tuabin khí và nhà máy nhiệt điện than trong các chu kỳ giao
dịch theo nguyên tắc nếu có chu kỳ mà sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận
của nhà máy nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng của nhà máy thì điều chỉnh sản
lượng điện hợp đồng tại các chu kỳ đó bằng
sản lượng thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện.
5. Đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện xác nhận các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này và gửi cho đơn
vị mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch để làm cơ sở điều chỉnh sản
lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện. Đối với trường hợp
xác nhận sự cố lò hơi của tổ máy nhiệt điện than có nhiều lò hơi:
a) Trường hợp có đủ dữ liệu
từ hệ thống điều khiển phân tán (hệ thống DCS) hoặc các hệ thống điều khiển
tương đương khác cho sự kiện này: Thực hiện xác nhận sự kiện căn cứ theo các dữ
liệu này;
b) Trường hợp không có dữ
liệu từ hệ thống điều khiển phân tán (hệ thống DCS) hoặc các hệ thống điều
khiển tương đương khác: Sử dụng các thông tin, dữ liệu từ các nguồn số liệu
khác cho từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn về Quy trình tính toán thanh
toán trong thị trường điện tại Phụ lục III Thông tư này để thực hiện xác nhận
sự kiện.
6. Đơn vị mua điện và đơn vị
phát điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm ký xác nhận lại sản lượng điện hợp
đồng tháng của nhà máy đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này.
1. Đối với các nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị
mua buôn điện:
a) Xác định
sản lượng điện hợp đồng trong từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện như sau:
- Xác định sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện theo quy
định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
- Xác định
và điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện
theo khoản 3 Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
b) Sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của đơn vị mua buôn điện với nhà máy điện
có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện
Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán theo công thức
sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong tháng;
:
Sản
lượng điện hợp đồng của đơn vị mua buôn điện l
với nhà máy điện g trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản
lượng điện hợp đồng của nhà máy điện g trong chu kỳ giao dịch i được xác định và điều
chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này (kWh);
: Sản
lượng điện năng giao nhận đầu nguồn dự báo của đơn vị mua buôn điện l trong chu
kỳ giao dịch i (kWh);
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện.
a) Xác định
sản lượng điện hợp đồng trong từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện với Tập
đoàn Điện lực Việt Nam như sau:
- Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
- Xác định
và điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện
theo khoản 3 Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
b) Sản
lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam
cho đơn vị mua buôn điện
Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán
theo trình tự như sau:
- Xác định sản lượng điện hợp đồng tháng phân bổ từ Tập đoàn Điện
lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện theo công thức sau:

Trong đó:
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện;
Qc(l,M): Sản lượng điện hợp đồng tháng M phân bổ từ Tập
đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện l (kWh);
: Sản
lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện g
với Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định trong kế hoạch vận hành thị trường
điện tháng theo quy định tại Điều 39 Thông tư
này (kWh);
Qptdk(l,M): Sản lượng dự báo đầu nguồn của đơn vị mua
buôn điện l trong tháng M (kWh).
- Sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch phân bổ từ Tập đoàn
Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong tháng;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong tháng;
Qc(l,i): Sản lượng điện hợp đồng trong chu
kỳ giao dịch i phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện l
(kWh);
Qc(l,M): Sản lượng điện hợp đồng tháng M phân bổ từ Tập
đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện l (kWh);
Qptdk(l,i): Sản lượng dự báo đầu nguồn của đơn vị mua
buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
1. Kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới bao gồm các
thông số đầu vào và thuyết minh tính toán, nội dung chính bao gồm:
a) Giá trị
nước, mực nước tối ưu của các nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy
thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên hằng tuần trong tháng tới;
b) Giá trần
bản chào cho từng tổ máy nhiệt điện trong tháng tới;
c) Giá
trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường
điện;
d) Sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ của các nhà máy điện trong tháng tới;
đ) Sản lượng
điện phát dự kiến từng chu kỳ của các nhà máy điện trong tháng tới;
e) Tỷ lệ điện năng mua theo
giá thị trường điện giao ngay trong từng tháng của năm tới áp dụng cho các đơn
vị mua buôn điện từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng được xác định theo
quy định tại khoản 2 Điều 93 Thông tư này;
g) Sản lượng điện hợp đồng
của 02 tháng kế tiếp (đối với nhiệt điện than) trong kế hoạch thị trường điện
tháng 1, 4, 7, 10 và 05 tháng kế tiếp (đối với nhiệt điện khí) trong kế hoạch
thị trường điện tháng 1 và tháng 7.
2. Trước ngày 20 hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lấy ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các
thành viên tham gia thị trường điện về kế hoạch vận hành thị trường điện tháng
tới.
3. Trước ngày 22 hằng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các
thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến góp
ý bằng văn bản về kế hoạch vận hành thị trường điện tháng cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
4. Trước ngày 25 hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực về
kế hoạch vận hành thị trường điện tháng.
5. Trước ngày 27 hằng tháng, Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường điện tháng.
6. Sau khi kế hoạch vận hành thị trường điện tháng được Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực phê duyệt, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng
tới lên Trang thông tin điện tử thị trường điện.
Điều
43. Công bố thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố các thông tin chung cho các thành viên tham gia thị trường, bao gồm:
a) Phụ tải dự báo tháng tới
từng miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia;
b) Tổng phụ tải dự báo của
các đơn vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;
c) Kế hoạch xuất, nhập khẩu
điện tháng tới;
d) Sản lượng điện dự kiến
tháng tới của từng nhà máy điện;
đ) Danh sách các tổ máy phát
điện đủ điều kiện cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong tháng tới
theo quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm
điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen
và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
e) Cảnh báo suy giảm
bảo đảm cung cấp điện của hệ thống điện (nếu
có);
g) Các giải pháp để đảm bảo
vận hành hệ thống điện ổn định, an toàn, tin cậy.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố các thông tin riêng cho từng Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn
điện bao gồm:
a) Mực nước hồ chứa từng tuần
trong tháng tới của các nhà máy thủy điện;
b) Tỷ lệ điện
năng mua theo giá thị trường điện giao ngay trong từng tháng của năm tới áp
dụng cho các đơn vị mua buôn điện từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng
được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Thông tư này;
c) Sản lượng điện hợp đồng từng
chu kỳ giao dịch của các tổ máy do Đơn vị vận hành hệ thống và thị trường điện
tính toán;
d) Giá trị nước của nhà máy
thủy điện;
đ) Giá trần bản chào các tổ
máy nhiệt điện tháng tới;
e) Kết quả phân loại nhà máy
nhiệt điện;
f) Giá trung bình của các
giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế
hoạch vận hành thị trường điện tháng;
g) Kế hoạch huy động tổ máy
tháng tới;
h) Mực nước thượng lưu các
hồ chứa thủy điện vào ngày cuối cùng tháng tới;
i) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa lưới điện và nhà máy điện tháng tới.
Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH
TUẦN TỚI
1. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập các số liệu đầu vào phục vụ
tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện tuần tới do các đơn vị tham gia
thị trường điện và đơn vị liên quan cung cấp.
2. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm thực hiện tính toán và công bố các kết
quả sau:
a) Dự báo phụ tải, bao gồm
phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tổng sản lượng điện dự
kiến phát của từng nhà máy điện trong tuần tới;
c) Giá trị nước và sản lượng
dự kiến từng chu kỳ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
d) Giá trị nước của các nhà
máy thuỷ điện bậc thang, các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày
trở lên;
đ) Giá trị nước cao nhất của
các nhà máy thủy điện tham gia thị trường điện;
e) Sản lượng dự kiến từng
chu kỳ của các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ dưới 02 ngày;
g) Mực nước tối ưu tuần của
các hồ chứa thủy điện;
h) Mực nước giới hạn tuần
của các hồ chứa thủy điện có khả năng điều tiết từ 02 ngày trở lên;
k) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa
nguồn và lưới điện trong tuần tới;
l) Xác định nhu cầu dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp, danh sách các tổ máy dự kiến cung cấp dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tuần tới.
1.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, giá trần bản chào của nhà máy thủy
điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên được xác định căn cứ theo giá trị
nước tuần tới của nhà máy đó được công bố theo quy định tại Điều
44 Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Giá trần bản chào bằng
giá trị lớn nhất của:
- 120% giá trị nước của nhà
máy thủy điện;
- Giá trung bình của các giá
trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch
vận hành tháng.
b) Hằng tháng, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá trung bình của
các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tháng tới cho các nhà máy thuỷ
điện cùng thời gian biểu công bố giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện trong
tháng tới.
2. Giá trần bản chào của nhà
máy thủy điện trong trường hợp đặc biệt
a) Giá trần bản chào của nhà
máy thủy điện trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này được
xác định theo công thức sau:
Ptr
= 1,2 × max (Pgtn ; PDOmax)
Trong đó:
Ptr: Giá trần bản
chào của nhà máy thủy điện áp dụng trong các trường hợp đặc biệt (đ/kWh);
Pgtn: Giá trị nước
của nhà máy thủy điện (đ/kWh);
PDOmax: Chi phí
biến đổi của tổ máy nhiệt điện chạy dầu DO đắt nhất trong hệ thống điện
(đ/kWh).
b) Trường hợp hồ chứa của
nhà máy thuỷ điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần: Giá trần bản chào của nhà
máy thủy điện này áp dụng cho tuần kế tiếp được xác định theo quy định tại điểm
a khoản này. Khi đã đảm bảo không thấp hơn mực nước giới hạn tuần, nhà máy tiếp
tục áp dụng giá trần bản chào theo quy định tại khoản 1 Điều này từ thứ Ba tuần
kế tiếp. Hằnng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện dầu DO đắt nhất trong hệ
thống điện;
c) Trường hợp nhà máy thuỷ
điện đặt tại miền có dự phòng điện năng thấp hơn 5% được công bố theo quy định về
thực hiện đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện trung hạn và ngắn hạn tại Quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành: Giá trần
bản chào của nhà máy thủy điện trong miền này của tuần đánh giá được xác định
theo quy định tại điểm a khoản này. Khi dự phòng điện năng của miền bằng hoặc
cao hơn 5%, nhà máy điện trong miền này tiếp tục áp dụng giá trần bản chào
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Tính toán giá trần bản
chào các tổ máy thủy điện của nhà máy thuỷ điện tham gia thị trường điện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Công bố kết quả tính toán
giá trần bản chào của từng tổ máy thủy điện của nhà máy thuỷ điện tham gia thị
trường điện áp dụng cho tuần tới và các thông số đầu vào phục vụ tính toán bao
gồm: Giá trị nước, chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện dầu DO đắt nhất trong
hệ thống điện, giá trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện
tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành tháng.
5.
Nhà máy thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện có trách nhiệm:
a) Chào giá tuân thủ các quy
định về giá trần bản chào và giá sàn bản chào;
b) Đáp ứng
các yêu cầu về ràng buộc nhu cầu sử dụng nước phía hạ du và các ràng buộc về thủy
văn khác.
1. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu dịch vụ điều khiển tần
số thứ cấp của hệ thống điện trong tuần tới theo quy định tại Quy định hệ thống
truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và
Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục
hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
2. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lựa chọn, lập và công bố danh sách các
tổ máy phát điện dự kiến dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp cho tuần tới. Tổ máy
phát điện được lựa chọn có trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành tuần
tới đảm bảo ràng buộc về dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm xác định, tính toán và công bố các thông tin sau:
1. Biểu đồ dự báo phụ tải ngày D của toàn hệ thống điện quốc
gia và từng miền Bắc, Trung, Nam.
2. [14]
Công suất huy động dự kiến (hoặc dự báo) trong từng chu kỳ giao dịch
trong ngày tới của các nhà máy điện tại khoản 3 Điều 4 Thông tư
này, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nhà máy điện không trực tiếp chào
giá trên thị trường điện, trong đó có xét đến các ràng buộc về bao tiêu.
3. Công suất huy động dự kiến (hoặc dự báo) trong từng chu kỳ
giao dịch trong ngày tới của các nhà máy điện tại Điều 11 Thông
tư này.
4. Tổng
sản lượng khí dự kiến ngày tới của các nhà máy nhiệt điện khí sử dụng chung một
nguồn khí.
5. Các kết quả đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện ngắn hạn
cho ngày D theo quy định tại Quy định điều độ, vận hành, thao
tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do
Bộ Công Thương ban hành.
6. Công suất huy động dự kiến của các nhà máy thuỷ điện có hồ
chứa điều tiết dưới 02 ngày trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
1. Bản chào giá tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Gồm 10 cặp
giá chào (đồng/kWh) và công suất (MW) cho tổ máy cho từng chu kỳ giao dịch của
ngày D;
b) Công suất
trong bản chào giá là công suất tại đầu cực máy phát điện;
c) Công suất
chào của dải chào sau không được thấp hơn công suất của dải chào liền trước. Bước chào tối
thiểu là 03 MW;
d) Có các
thông tin về thông số kỹ thuật của tổ máy, bao gồm:
- Công suất công bố của tổ máy cho
ngày D;
- Công suất phát ổn định thấp nhất
của tổ máy;
- Tốc độ tăng và giảm công suất tối
đa của tổ máy;
- Ràng buộc kỹ thuật khi vận hành đồng
thời các tổ máy;
- Tình trạng
nhiên liệu của nhà máy nhiệt điện;
- Tình trạng
xả tràn của hồ chứa thủy điện.
đ) Công suất
công bố của tổ máy trong bản chào ngày D không thấp hơn mức công suất công bố
trong ngày D-2 theo quy định về thực hiện đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện
trung hạn và ngắn hạn tại Quy định điều độ, vận hành, thao
tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do
Bộ Công Thương ban hành trừ trường hợp dừng máy sửa chữa đột xuất (việc dừng
máy sửa chữa đột xuất phải được phê duyệt), sự cố kỹ thuật bất khả kháng hoặc bị
suy giảm công suất do mực nước thấp đối với các nhà máy thủy điện. Nhà máy có
trách nhiệm cập nhập công suất công bố khi giảm công suất khả dụng. Trong trường
hợp cập nhật bản chào khởi động của tổ máy nhiệt điện, công suất công bố tương ứng
với khả dụng trong trường hợp vận hành bình thường;
e) Trong điều
kiện bình thường dải công suất chào đầu tiên trong bản chào giá của các tổ máy
nhiệt điện phải bằng công suất phát ổn định thấp nhất của tổ máy. Dải công suất
chào cuối cùng phải bằng công suất công bố. Đối với các nhà máy nhiệt điện
trong quá trình khởi động và dừng máy được cập nhật bản chào giá cho chu kỳ
giao dịch tới với công suất thấp hơn công suất phát ổn định thấp nhất;
g) Nhà
máy thủy điện có thể chào các dải công suất đầu tiên trong từng chu kỳ giao dịch
bằng 0 MW. Đối với nhà máy thủy điện có khả năng điều tiết từ 02 ngày trở lên
thì dải công suất chào cuối cùng phải bằng công suất công bố, trường hợp mực nước
của hồ chứa thủy điện đã xuống mực nước chết nhà máy được phép điều chỉnh công
suất công bố bằng 0 MW;
h) Đơn vị của
giá chào là đồng/kWh, với số thập phân nhỏ nhất là 0,1;
i) Giá chào
trong khoảng từ giá sàn đến giá trần của tổ máy và không giảm theo chiều tăng của
công suất chào.
2. Bản chào giá trong những trường hợp đặc biệt
a) Bản chào của nhà máy có
hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày được quy định như sau:
-
Giá chào bằng 0 đồng/kWh cho các dải công suất chào;
-
Công suất chào bằng công suất dự kiến phát của tổ máy trong chu kỳ giao dịch.
Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày được
nộp bản chào giá sửa đổi tăng công suất theo tình hình thuỷ văn thực tế của nhà
máy;
-
Nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày được nộp bản chào giá chu kỳ
giao dịch tới sửa đổi công suất theo tình hình thủy văn thực tế của nhà máy.
b) Bản chào của
nhà máy thủy điện có 02 tuần liên tiếp thấp hơn mực nước giới hạn, nhà
máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn tuần và tỷ lệ dự phòng điện
năng miền của tuần nhỏ hơn 5%; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước
giới hạn và thấp hơn mức nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa:
-
Chào giá sàn cho sản lượng tương ứng với giá trị nhỏ hơn giữa yêu cầu về lưu lượng
cấp nước hạ du theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Quy trình vận
hành liên hồ hoặc đơn hồ chứa trừ trường hợp đơn vị nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
của mưa bão căn cứ theo nhận định của đơn vị dự báo khí tượng thủy văn hoặc yêu
cầu hạ mực nước đảm bảo mực nước đón lũ theo quy định của Quy trình vận hành
liên hồ, đơn hồ chứa hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chào giá trần cho phần sản
lượng còn lại. Giá trần bản chào áp dụng theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 45 Thông tư này.
c) Bản chào
của nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn tuần và thấp hơn mức
nước tối thiểu (cận dưới) của Quy trình vận hành liên hồ chứa được đơn vị chào
giá thực hiện theo nguyên tắc sau:
-
Chào giá sàn cho sản lượng tương ứng với giá trị nhỏ hơn giữa yêu cầu về lưu lượng
cấp nước hạ du theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Quy trình vận
hành liên hồ hoặc đơn hồ chứa trừ trường hợp đơn vị nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
của mưa bão căn cứ theo nhận định của đơn vị dự báo khí tượng thủy văn hoặc yêu
cầu hạ mực nước đảm bảo mực nước đón lũ theo quy định của Quy trình vận hành
liên hồ, đơn hồ chứa hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Chào giá trần cho phần sản lượng còn lại.
-
Giá trần bản chào áp dụng (Ptr) theo công thức sau:

Trong
đó:
: mực nước tối thiểu (cận dưới) của
hồ chứa nhà máy thuỷ điện i theo Quy trình vận hành liên hồ chứa tại thời điểm
24h ngày chủ nhật (đơn vị m);
: mực nước hồ chứa tại thời điểm 24h
ngày chủ nhật của hồ chứa nhà máy thuỷ điện i (đơn vị m).
d) Bản chào của tổ máy nhiệt
điện trong quá trình khởi động và dừng máy: Công suất
chào được thấp hơn mức công suất phát ổn định thấp nhất, mức công suất bằng
nhau cho cả 10 cặp giá chào;
đ) Bản chào giá của nhà máy
điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện:
-
Giá
chào bằng 0 đồng/kWh cho toàn bộ công suất chào;
- Công suất chào bằng công suất dự
báo của nhà máy điện. Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi công bố công suất dự
báo của nhà máy điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới cho Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện và tuân thủ theo quy định về dự báo công
suất, điện năng phát của các nguồn điện năng lượng tái tạo tại Thông
tư quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục
hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
- Căn cứ số liệu công suất dự báo
do đơn vị phát điện cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm so sánh, đối chiếu với giá trị công suất dự báo từ các nguồn dự
báo khác và thực hiện lập lịch huy động các nhà máy điện bình đẳng với
các nguồn tự điều khiển phát công suất tác dụng theo Quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục
hệ thống điện quốc gia và đảm bảo tuân thủ theo Quy định
về hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ
Công Thương ban hành. Trường hợp xảy ra quá tải, thừa công suất thực
hiện huy động theo thứ tự quy định tại Điều 18 Thông tư này.
1. Các trường hợp được sửa
đổi bản chào giá
Bản chào giá sửa đổi của Đơn vị chào giá được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Tổ máy nhiệt điện đang trong quá trình khởi động, hòa lưới hoặc
ngừng máy: Đơn vị chào giá cho tổ máy nhiệt điện được sửa đổi tăng hoặc giảm
công suất và nộp lại bản chào giá cho tổ máy nhiệt điện này;
b) Tổ máy nhiệt điện hòa lưới sớm theo yêu cầu của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện: Đơn vị chào giá được sửa đổi tăng công suất
công bố và nộp lại bản chào giá cho tổ máy nhiệt điện này;
c) Tổ máy phát điện bị sự cố
gây ngừng máy hoặc giảm công suất khả dụng hoặc sửa chữa tổ máy ngoài kế hoạch
đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt theo Quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành: Đơn vị chào giá được sửa đổi
giảm công suất công bố và nộp lại bản chào giá cho tổ máy này;
d) Các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày: Đơn vị
chào giá được nộp bản chào giá sửa đổi phù hợp với tình hình vận hành thực tế
(trong trường hợp nước về hồ nhiều dẫn đến phải xả hoặc mực nước hồ chứa về đến
mực nước chết);
đ) Nhà máy thủy điện có hồ
chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên, đơn vị chào giá được sửa đổi bản
chào giá trong các trường hợp sau:
- Yêu cầu cấp
nước hạ du hoặc lệnh vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
xác định bằng văn bản tại thời điểm sau 11h30 ngày D-1 (thời
điểm kết thúc chào giá cho ngày D theo quy định tại khoản
1 Điều 51 Thông tư này);
- Các nhà máy thủy điện phải
thực hiện xả điều tiết (không bao gồm xả dòng chảy môi trường) hoặc mực nước hồ
của nhà máy thủy điện cao hơn mực nước quy định tại quy trình vận hành liên hồ,
đơn hồ chứa hoặc đến ngưỡng xả tràn;
- Nhà máy thủy điện không
đáp ứng được yêu cầu cấp nước hạ du trong ngày D theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền do tổ máy của nhà máy điện bị sự cố trong ngày D;
- Nhà máy thủy điện không
đáp ứng được yêu cầu cấp nước hạ du trong ngày D do không được huy động đủ các
bản chào với giá sàn trong các chu kỳ trước đó để cấp nước hạ du;
- Mực nước hồ chứa ở dưới
mực nước chết và không có khả năng vận hành tổ máy.
e) Nhà máy điện
phải hoãn hoặc lùi lịch sửa chữa theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện hoặc kết thúc sửa chữa sớm so với kế hoạch đã được duyệt, đưa
tổ máy vào dự phòng khác thời gian so với dự kiến;
g) Các nhà máy điện sử dụng
năng lượng tái tạo không phải thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện:
được cập nhật công suất theo công suất dự báo được lựa chọn của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện.
2. Nguyên tắc sửa đổi bản
chào giá
a) Đối với các trường hợp
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này:
- Bản chào giá sửa đổi không
được thay đổi giá chào so với bản chào ngày tới của đơn vị chào giá đó;
- Trong trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này: Toàn bộ các dải công suất chào trong bản chào giá
sửa đổi của tổ máy nhiệt điện phải bằng nhau và bằng công suất dự kiến phát
trong quá trình hòa lưới hoặc ngừng máy;
- Trong trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này: Bản chào giá sửa đổi không được thay đổi công suất
ở các mức công suất nhỏ hơn hoặc bằng công suất công bố cho chu kỳ giao dịch
tới trừ trường hợp không đảm bảo thông số kỹ thuật trong bản chào.
b) Đối với các trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này
- Đơn vị
phát điện chỉ được thay đổi mức công suất trong các dải chào của bản chào giá
ngày tới;
- Đơn vị phát điện gửi cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (thông qua hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ vận hành thị trường điện) bản chào giá sửa đổi cho các chu kỳ
giao dịch còn lại của ngày D, đồng thời nêu rõ lý do và các thông tin, số liệu
cần thiết làm căn cứ cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xem
xét chấp thuận việc sử dụng bản chào giá sửa đổi;
- Bản chào giá sửa đổi phải
tuân thủ các quy định tại Điều 48 Thông tư này.
3. Đơn vị chào giá được sửa
đổi và nộp lại bản chào giá ngày tới hoặc cho các chu kỳ giao dịch còn lại
trong ngày D cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ít nhất 30
phút trước chu kỳ giao dịch có thay đổi bản chào giá.
4. Sau khi
nhận được bản chào giá sửa đổi của đơn vị chào giá,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện căn cứ tình hình thực tế của
hệ thống điện thực hiện kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của bản chào giá sửa
đổi:
a) Trường hợp bản chào giá
sửa đổi không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm thông báo lý do cho đơn vị phát điện;
b) Trường hợp bản chào giá
hợp lệ
- Đối với các bản chào giá
sửa đổi tăng công suất (trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này): Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng
bản chào giá sửa đổi này trong vận hành thị trường điện khi lịch công bố ngày
tới, chu kỳ giao dịch tới có cảnh báo thiếu công suất hoặc trong các trường hợp
cần thiết để bảo đảm cung cấp điện.
- Đối với các trường hợp còn
lại: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng
bản chào giá sửa đổi này trong quá trình vận hành thị trường điện.
1. Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có trách nhiệm chào giá
theo một bản chào giá chung cả nhóm và tuân thủ giới hạn giá chào theo quy định
tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
2. Các nhà máy điện trong nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có
trách nhiệm thỏa thuận và thống nhất chỉ định đơn vị đại diện chào giá. Đơn vị
đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang có trách nhiệm nộp văn bản
đăng ký kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các nhà máy điện trong nhóm cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị đại diện chào giá có trách nhiệm tuân thủ các quy định
về chào giá đối với tất cả các nhà máy điện trong nhóm nhà máy thủy điện bậc
thang.
4. Trong trường hợp không thống nhất được đơn vị đại diện chào
giá cho nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang đề xuất tự chào giá, các đơn vị phát
điện thực hiện chào giá độc lập.
5. Giá trị nước của nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang là giá trị
nước của hồ thuỷ điện lớn nhất trong bậc thang đó. Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm xác định hồ thuỷ điện dùng để tính toán giá
trị nước cho nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang cùng với việc phân loại các nhà
máy thuỷ điện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Trong trường hợp nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu
a) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng phát từng
chu kỳ giao dịch trong tuần tới của từng nhà máy điện trong nhóm nhà máy thủy
điện bậc thang theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
b) Khi sản
lượng công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong nhóm bị điều
chỉnh theo quy định tại Điều 61 Thông tư này, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh sản lượng công
bố của các nhà máy điện ở bậc thang dưới cho phù hợp.
1. Trước 11h30 ngày D-1, đơn vị chào giá có trách nhiệm nộp bản
chào giá ngày D.
2. Các đơn vị chào giá nộp bản chào giá qua hệ thống thông tin
thị trường điện. Trong trường hợp do sự cố không thể sử dụng hệ thống thông tin
thị trường điện, đơn vị chào giá có trách nhiệm nộp bản chào giá bằng thư điện
tử vào địa chỉ do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định.
1. Trước 11h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của bản chào giá đã nhận được từ
các đơn vị chào giá theo quy định tại Điều 51 Thông tư này.
Trường hợp đơn vị chào giá gửi nhiều bản chào giá thì chỉ xem xét bản chào giá
nhận được cuối cùng.
2. Trong trường hợp bản chào giá không hợp lệ, Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chào giá
và yêu cầu nộp lại bản chào giá lần cuối trước thời điểm chấm dứt chào giá.
3. Sau khi nhận được thông báo của Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện về bản chào giá không hợp lệ, đơn vị chào giá có trách nhiệm
sửa đổi và nộp lại bản chào giá trước thời điểm chấm dứt chào giá.
1. Sau thời điểm chấm dứt chào giá, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các bản chào giá
nhận được cuối cùng theo quy định tại Điều 51 Thông tư này.
Bản chào giá cuối cùng hợp lệ được sử dụng làm bản chào giá lập lịch cho việc lập
lịch huy động ngày tới.
2. Trong trường hợp Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện không nhận được bản chào giá hoặc bản chào giá cuối cùng của đơn vị chào
giá không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được sử dụng
bản chào giá mặc định của đơn vị phát điện đó làm bản chào giá lập lịch. Đơn
vị chào giá có trách nhiệm xây dựng bộ bản chào mặc định áp dụng cho tuần tới của
tổ máy và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày
11h30 ngày chủ nhật hàng tuần.
3. Trường hợp Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
không nhận được bản chào giá của tổ máy hoặc bản chào giá mặc định không phù hợp
với trạng thái tổ máy, bản chào giá mặc định của các nhà máy điện được xác định
như sau:
a) Đối với
nhà máy nhiệt điện, bản chào giá mặc định sẽ được xây
dựng dựa trên công suất khả dụng và giá trần bản chào của tổ máy tại thời điểm
áp dụng.
b) Đối với
nhà máy thuỷ điện và nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang, bản chào giá mặc định
như sau:
- Áp dụng mức giá sàn bản chào cho sản lượng tương ứng với yêu cầu
về lưu lượng cấp nước hạ du;
- Áp dụng mức giá trần bản chào của tổ máy quy định tại Điều 45 Thông tư này cho sản lượng còn lại.
c) Đối với
nhà máy thủy điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần trong
02 tuần liên tiếp; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mực nước giới hạn và tỷ
lệ dự phòng điện năng miền của tuần nhỏ hơn 5%; nhà máy thủy
điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn và thấp hơn mức
nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa:
Giá chào và sản lượng chào trong bản chào mặc định của nhà máy điện này theo
quy định cụ thể tại điểm b, và điểm c khoản 2 Điều 48 Thông tư
này.
d) Đối với
nhà máy điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thủy điện nhỏ tham gia thị trường
điện, bản chào mặc định như sau: giá chào cho tất cả các dải chào bằng 0 (đồng/kWh)
và công suất dự báo.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử
dụng các số liệu để lập lịch huy động ngày tới sau đây:
1. Biểu đồ phụ tải ngày của toàn hệ thống điện quốc gia và
từng miền Bắc, Trung, Nam.
2. Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá.
3. Mô phỏng huy động các tổ máy nhà máy nhiệt điện không chào
giá trực tiếp dưới dạng bản chào giá quy đổi trong đó: (i) Nếu tổ máy được huy
động theo kết quả đã được công bố tại khoản 2 Điều 47 Thông tư
này, mô phỏng bằng giá sàn cho phần công suất phát ổn định thấp nhất và giá
biến đổi cho phần công suất khả dụng còn lại; (ii) Nếu tổ máy không được lập lịch
theo kết quả đã được công bố tại khoản 2 Điều 47 Thông tư này
thì mô phỏng bằng giá biến đổi cho toàn bộ công suất khả dụng. Tốc độ tăng giảm
tải trong bản chào giá được mô phỏng đảm bảo tuân thủ các quy định trong hợp đồng
mua bán điện và hiện trạng cơ sở hạ tầng thị trường điện, trường hợp hạ tầng thị
trường điện chưa đáp ứng sẽ sử dụng tốc độ tăng giảm tải áp dụng tại mức tải
85% phù hợp với quy định trong hợp đồng mua bán điện. Các nhà máy điện không
chào giá trực tiếp còn lại sử dụng công suất huy động dự kiến trong từng chu kỳ
giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Thông tư này.
4. Sản lượng công bố được điều chỉnh phù hợp với điều kiện vận
hành thực tế của nhà máy điện và hệ thống điện của các nhà máy điện tự điều khiển
phát công suất tác dụng theo quy định về điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự
cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và các
nhà máy thủy điện nhỏ có hồ điều tiết dưới 02 ngày tham gia chào giá trên thị
trường điện.
5. Công suất dự báo ngày tới nhà máy điện sử dụng năng lượng
tái tạo không phải thủy điện.
7. Công suất các tổ máy của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ
phụ trợ.
8. Yêu cầu về công suất dịch vụ dự phòng điều khiển tần số thứ
cấp.
9. Thông
tin về khả năng cung cấp dịch vụ dự phòng điều khiển tần số thứ cấp của các tổ
máy.
10.
Lịch bảo dưỡng sửa chữa lưới điện truyền tải và các tổ
máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt.
11.
Lịch thử nghiệm tổ máy phát điện đã được phê duyệt.
12.
Các kết quả đánh giá khả năng bảo
đảm cung cấp điện ngắn hạn cho ngày D theo quy định về điều độ, vận hành, thao tác,
xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do
Bộ Công Thương ban hành.
13.
Thông tin cập nhật về độ sẵn sàng của lưới điện truyền
tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị truyền tải điện và
các đơn vị phát điện cung cấp.
14.
[15]
Các ràng buộc về bao tiêu.
15.
[16]
(được bãi bỏ)
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
lập lịch huy động ngày tới. Lịch huy động ngày tới bao gồm:
1. Lịch huy động không ràng buộc, bao gồm:
a) Giá điện
năng thị trường dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
b) Thứ tự
huy động các tổ máy phát điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
2. Lịch huy động ràng buộc, bao gồm:
a) Biểu đồ
dự kiến huy động từng tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới, giá biên
từng miền trong từng chu kỳ giao dịch ngày tới;
b) Lịch ngừng,
khởi động và trạng thái nối lưới dự kiến của từng tổ máy trong ngày tới;
c) Phương
thức vận hành, sơ đồ kết dây dự kiến của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch
của ngày tới;
d) Các
thông tin cảnh báo (nếu có);
đ) Lượng
công suất cho dịch vụ dự phòng điều khiển tần số thứ cấp của tổ máy phát điện.
3. Lập lịch huy động trong trường hợp quá tải, thừa nguồn: Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán theo
nguyên tắc huy động nguồn điện khi xảy ra quá tải, thừa nguồn quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Trước 16h00 hàng ngày, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố các thông tin trong lịch huy động ngày tới, cụ thể
như sau:
1. Công
suất huy động dự kiến, bao gồm cả công suất huy động cho dịch vụ dự phòng điều khiển
tần số thứ cấp của các tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới. Giá
biên từng miền trong từng chu kỳ giao dịch ngày tới.
2. Giá điện năng thị trường dự kiến cho từng chu kỳ giao dịch
của ngày tới áp dụng cho các đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện.
3. Danh sách các tổ máy dự kiến phải phát tăng hoặc phát giảm
công suất trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
4. Thông tin về cảnh báo thiếu công suất trong ngày tới (nếu
có) bao gồm:
a) Các chu
kỳ giao dịch dự kiến thiếu công suất;
b) Lượng
công suất thiếu;
c) Các ràng
buộc bảo đảm cung cấp điện có khả năng không đáp ứng.
5. Thông tin về cảnh báo thừa công suất trong ngày tới (nếu
có) bao gồm:
a) Các chu
kỳ giao dịch dự kiến thừa công suất;
b) Các tổ
máy dự kiến sẽ dừng phát điện.
6. Thông tin về việc cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
a) Nhu cầu
công suất cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện;
b) Danh
sách các tổ máy cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp;
c) Công suất
cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của tổ máy phát điện trong danh sách tại điểm
b khoản này.
7. Thông tin dự kiến về tình trạng thiếu nguồn nhiên liệu cung
cấp cho các nhà máy nhiệt điện của đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch trong
các chu kỳ giao dịch tới. Tình trạng thiếu nguồn nhiên liệu khí cung cấp cho
các nhà máy điện khí là khi tổng sản lượng điện dự kiến của nhà
máy điện tương ứng với lượng khí được phân bổ thấp hơn tổng sản lượng điện hợp
đồng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện này.
8. Nhu cầu dịch vụ dự phòng điều khiển tần số thứ cấp của hệ
thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
9. Các
ràng buộc kỹ thuật trong vận hành nguồn điện, lưới điện.
10.
Các biện pháp can thiệp của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện để bảo đảm cung cấp điện.
11.
Các điều chỉnh, can thiệp bản chào giá của đơn vị phát điện do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện theo quy định.
1. Đối với tổ máy khởi động chậm, đơn vị phát điện có trách
nhiệm chuẩn bị sẵn sàng để hoà lưới tổ máy này theo lịch huy động ngày tới do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố. Trường hợp thời gian
khởi động của tổ máy lớn hơn 24 giờ, đơn vị phát điện có trách nhiệm hoà lưới tổ
máy này căn cứ trên kết quả đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện ngắn hạn do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố.
2. Đối với tổ máy không phải là khởi động chậm, đơn vị phát điện
có trách nhiệm chuẩn bị sẵn sàng để hoà lưới tổ máy này theo lịch huy động chu
kỳ giao dịch tới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố.
3. Trong quá trình hòa lưới của các tổ máy nhiệt điện, đơn vị
phát điện có trách nhiệm cập nhật công suất từng chu kỳ giao dịch vào bản chào
giá của tổ máy và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo
quy định tại Điều 49 Thông tư này.
1. [17]
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được sửa đổi công
suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại
khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hiện điều chỉnh công
suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy
động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao
điểm phụ tải của hệ thống điện.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng bản chào tăng công
suất làm bản chào giá lập lịch để lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới và
tính giá thị trường điện.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm khởi động thêm các tổ máy
khởi động chậm, các tổ máy cung cấp dịch vụ phụ.
4. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố thông tin lên cổng
thông tin thị trường điện công suất và thời gian dự kiến thiếu.
1. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động đảm bảo yêu cầu dịch
vụ điều khiển tần số thứ cấp trừ trường hợp thiếu công suất cho dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp.
2. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện được sử dụng bản chào tăng công suất làm bản chào giá
lập lịch để lập lịch huy động ngày tới.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện được thay đổi công suất công bố của các
nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện quy định tại Điều
47 Thông tư này để đảm bảo yêu cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử
dụng các số liệu để lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới sau đây:
1. Biểu đồ phụ tải của toàn hệ thống điện quốc gia và từng miền
Bắc, Trung, Nam dự báo cho chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp
theo.
2. Kế hoạch hòa lưới, ngừng máy của các tổ máy khởi động chậm
theo lịch huy động ngày tới đã được công bố.
3. Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá cho chu kỳ
giao dịch tới.
4. Công
suất công bố theo lịch huy động ngày tới của các nhà máy điện không chào giá trực
tiếp trên thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
công bố theo quy định tại Điều 56 Thông tư này.
5. Mô phỏng huy động các tổ máy nhà máy nhiệt điện không chào
giá trực tiếp dưới dạng bản chào giá quy đổi trong đó: (i) Nếu tổ máy được huy
động theo kết quả đã được công bố tại Điều 56 Thông tư này,
mô phỏng bằng giá sàn cho phần công suất phát ổn định thấp nhất và giá biến đổi
cho phần công suất khả dụng còn lại; (ii) Nếu tổ máy không được lập lịch theo kết
quả đã được công bố tại Điều 56 Thông tư này thì mô phỏng bằng
giá biến đổi cho toàn bộ công suất khả dụng. Các nhà máy điện không chào giá trực
tiếp còn lại sử dụng công suất công bố theo lịch huy động ngày tới do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện công bố theo quy định tại Điều
56 Thông tư này.
6. Công suất dự báo cho chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ tiếp
theo của các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện, các
nhà máy vận hành theo cơ chế chi phí tránh được.
7. Nhu cầu công suất dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của hệ
thống điện và khả năng cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của các tổ
máy phát điện cung cấp dịch vụ này.
8. Công suất dự phòng khởi động nhanh và vận hành phải phát để
bảo đảm cung cấp điện cho chu kỳ giao dịch tới.
9. Danh
sách cập nhật các tổ máy cung cấp dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp.
10.
Độ sẵn sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy
phát điện theo đo lường, tính toán từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị truyền tải
điện và các đơn vị phát điện cung cấp.
11.
Các ràng buộc khác về bảo đảm cung cấp điện và yêu cầu
kỹ thuật của hệ thống điện.
12.
Lịch bảo dưỡng, sữa chữa, thí nghiệm tổ máy phát điện,
được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt.
13.
Sản lượng điện nhập khẩu.
14.
[18]
Các ràng buộc về bao tiêu.
15.
[19]
(được bãi bỏ)
Trước khi lập lịch huy động chu kỳ
giao dịch tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều
chỉnh sản lượng của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và các nhà máy điện
tự điều khiển phát công suất tác dụng theo quy định về điều độ,
vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc
gia do Bộ Công Thương ban hành cho chu kỳ giao dịch tới đã được công
bố theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Thông tư này.
1. Sản lượng của nhà máy thủy điện
chiến lược đa mục tiêu cho chu kỳ giao dịch tới được điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
a) Có biến động bất thường về thuỷ
văn, dự báo năng lượng tái tạo, phụ tải;
b) Có cảnh báo thiếu công suất theo
lịch huy động ngày tới;
c) Có văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về điều tiết hồ chứa của nhà máy thủy điện chiến lược đa
mục tiêu phục vụ mục đích chống lũ, tưới tiêu;
d) Xảy ra tình trạng thừa công suất/thiếu
công suất khi tính toán lập lịch chu kỳ tới.
2. Phạm vi điều chỉnh sản lượng
công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong các trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là ±25% tổng công suất đặt của các nhà
máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu trong hệ thống điện không bao gồm phần
công suất dành cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
3. Đối với các nhà máy điện tự điều khiển phát công suất tác dụng
theo Quy định về điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi
phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, nguồn
điện mặt trời mái nhà: Sản lượng công bố được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
vận hành thực tế của nhà máy điện và hệ thống điện.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới cho các tổ máy phát điện theo
phương pháp lập lịch có ràng buộc và phương pháp lập lịch không ràng buộc.
2. Lập
lịch huy động chu kỳ giao dịch tới trong trường hợp thiếu công suất
a) [20]
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động
các tổ máy theo nguyên tắc sau:
- Sử dụng bản chào tăng công suất của
các tổ máy;
- Thực hiện điều chỉnh công suất
huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động
công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm
phụ tải của hệ thống điện;
- Các nhà máy nhiệt điện gián tiếp
tham gia thị trường điện theo giá biến đổi;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự
phòng khởi động nhanh để bảo đảm cung cấp điện;
- Các nhà máy thủy điện gián tiếp
tham gia thị trường điện theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích
từ cao đến thấp;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận
hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện;
- Giảm công suất dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp xuống mức thấp nhất cho phép.
b) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra, xác định lượng công suất dự kiến
cần sa thải để bảo đảm cung cấp điện.
3. Lập lịch
huy động chu kỳ giao dịch tới trong trường hợp quá tải, thừa nguồn: Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh lịch huy
động chu kỳ giao dịch tới thông qua các biện pháp theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này.
4. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động cho chu kỳ giao dịch
tới đảm bảo ràng buộc về nhu cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
5. Lập lịch huy động chu kỳ
giao dịch tới trong trường hợp thiếu công suất dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp.
a) Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động đảm bảo yêu cầu dịch
vụ điều khiển tần số thứ cấp trừ trường hợp thiếu công suất;
b) Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện được sử dụng bản chào tăng công suất làm bản chào giá
lập lịch để lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới;
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được thay đổi
công suất công bố theo quy định tại Điều 56 Thông tư này
cho các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện để đảm bảo yêu cầu dịch
vụ điều khiển tần số thứ cấp.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố lịch huy động chu kỳ giao dịch tới 10 phút trước chu kỳ giao dịch, bao
gồm các nội dung sau:
1. Phụ tải dự báo chu kỳ giao dịch tới của toàn hệ thống điện
quốc gia và các miền Bắc, Trung, Nam.
2. Lịch huy động các tổ máy phát điện, giá biên các miền Bắc,
Trung, Nam trong chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ tiếp theo được lập theo quy
định tại Điều 62 Thông tư này.
3. Giá thị trường dự kiến từng chu kỳ của ngày tới áp dụng cho
các đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện.
4. Các biện pháp xử lý của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện trong trường hợp thiếu hoặc thừa công suất.
5. Các thông tin về việc điều chỉnh công suất công bố của nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Điều 61 Thông
tư này.
6. Các
thông tin về việc điều chỉnh công suất huy động của nhà máy thủy điện gián tiếp
tham gia thị trường điện (nếu có).
7. Lịch sa thải phụ tải dự kiến (nếu có).
8. Thông tin về cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
a) Nhu cầu công suất cho dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện;
b) Danh sách các tổ máy phát điện được lựa chọn để cung cấp dịch
vụ điều khiển tần số thứ cấp;
c) Công suất cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của các tổ máy
phát điện trong danh sách tại điểm b khoản này.
9. Các ràng buộc kỹ thuật nguồn điện, lưới điện trong chu kỳ tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm vận hành hệ thống điện trong thời gian thực căn cứ lịch huy động chu kỳ
giao dịch tới đã được công bố và tuân thủ quy định về vận hành hệ thống điện thời
gian thực tại Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự
cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành. Trong trường hợp cần thiết, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được can thiệp để đảm bảo yêu cầu dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện (trừ trường hợp bất khả kháng).
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy thuỷ điện có trách nhiệm
tuân thủ theo quy định về mực nước giới hạn tuần của nhà máy thủy điện do Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán, công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm cảnh báo nhà máy thủy điện có mực nước thấp hơn mực
nước giới hạn tuần, đơn vị phát điện có trách nhiệm điều chỉnh giá chào trong
các ngày tiếp theo để đảm bảo không thấp hơn mực nước giới
hạn tuần tiếp theo.
2. Trong trường hợp hồ chứa của nhà máy thủy điện có 02 tuần
liên tiếp thấp hơn mực nước giới hạn tuần; nhà
máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn tuần và tỷ lệ dự phòng điện
năng miền của tuần nhỏ hơn 5%; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp
hơn mức nước giới hạn và thấp hơn mức nước tối thiểu (cận trên) của Quy trình vận
hành liên hồ chứa; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới
hạn và thấp hơn mức nước tối thiểu (cận dưới) của Quy trình vận hành liên hồ chứa
thì bắt đầu từ 00h00 thứ Ba tuần tiếp theo, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện lập lịch huy động nhà máy thủy điện này căn cứ theo bản chào mặc định
quy định cụ thể tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 48 Thông tư này
để đưa mực nước của hồ chứa về mực nước giới hạn tuần.
3. Khi đã đảm bảo không thấp hơn mực
nước giới hạn tuần, nhà máy thuỷ điện tiếp tục chào giá vào tuần tiếp theo.
4. Trước 10h00 thứ Hai hằnng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm thông báo về việc lập lịch huy động từ thứ Ba
cho đơn vị phát điện và đơn vị mua điện trong các trường hợp sau:
a) Nhà máy thấp hơn mực nước giới
hạn hồ chứa tuần đầu tiên, nhà máy thấp hơn mực nước giới
hạn tuần thứ hai;
b) Nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn tuần và
tỷ lệ dự phòng điện năng miền của tuần nhỏ hơn 5%;
c) Nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn và thấp
hơn mức nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa;
d) Nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn và thấp
hơn mức nước tối thiểu (cận dưới) của Quy trình vận hành liên hồ chứa.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được can
thiệp thị trường điện trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống
đang vận hành trong chế độ khẩn cấp được quy định trong Quy định hệ thống truyền
tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều
độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện
quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
b) Xảy ra
các tình huống không bảo đảm cung cấp điện trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng
bảo đảm cung cấp điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo
Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
c) Không thể
đưa ra lịch huy động chu kỳ giao dịch tới tại thời điểm bắt đầu chu kỳ giao dịch.
2. Trường hợp xảy ra can thiệp thị trường điện theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được điều
chỉnh biểu đồ huy động của các nhà máy điện để đảm bảo cung cấp điện. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực các nội dung sau:
a) Thời điểm
dự kiến bắt đầu và kết thúc;
b) Các giải
pháp cụ thể sẽ thực hiện để đảm bảo huy động hợp lý các loại hình nguồn trong hệ
thống điện quốc gia với mục tiêu đảm bảo cung cấp điện, vận hành an toàn, ổn định,
tin cậy hệ thống điện quốc gia;
c) Các tồn
tại, phát sinh (nếu có).
3. Trong thời gian can thiệp thị trường điện, các nguồn điện
được huy động phải bảo đảm các ràng buộc kỹ thuật để hệ thống điện vận hành an
toàn, ổn định, tin cậy.
4. Trong
trường hợp can thiệp thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm huy động các tổ máy để đảm bảo các mục tiêu theo thứ tự ưu
tiên sau:
a) Đảm bảo cân bằng được công suất
phát và phụ tải;
b) Đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp;
c) Đáp ứng được yêu cầu về chất lượng
điện áp.
d) Đảm bảo cấu hình nguồn tối thiểu
để đảm bảo ổn định và quán tính hệ thống điện.
5. Công bố thông tin về can thiệp thị trường điện
a) Khi can
thiệp thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải
công bố các nội dung sau:
-
Các lý do phải can thiệp thị trường điện;
-
Các chu kỳ giao dịch dự kiến can thiệp thị trường điện.
b) Trong thời
hạn 24 giờ từ khi kết thúc can thiệp thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các nội dung sau:
-
Các lý do phải can thiệp thị trường điện;
-
Các chu kỳ giao dịch can thiệp thị trường điện;
-
Các biện pháp do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện áp dụng để
can thiệp thị trường điện.
1. Thị trường điện giao ngay tạm ngừng vận hành khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Do các
tình huống khẩn cấp về thiên tai hoặc bảo vệ an ninh quốc phòng;
b) Do Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề nghị tạm ngừng thị trường điện giao
ngay theo một trong các trường hợp sau:
-
Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp được quy định tại Quy định
hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ,
vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc
gia do
Bộ Công Thương ban hành;
-
Hệ thống điện vận hành trong trường hợp mất cân bằng cung cầu (tổng công suất
khả dụng của các nhà máy điện trong hệ thống điện nhỏ hơn phụ tải dự báo và Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải thực hiện các biện pháp tiết
giảm cung cấp điện để đảm bảo vận hành an toàn hệ thống) trong vòng 48 chu kỳ
liên tục.
-
Không đảm bảo vận hành thị trường điện an toàn, liên tục.
c) Các trường
hợp khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, quyết định tạm ngừng
hoạt động của thị trường điện giao ngay trong các trường hợp quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết định tạm
ngừng thị trường điện giao ngay của Bộ Công Thương.
4. Vận hành hệ thống điện trong thời gian tạm ngừng hoạt động
của thị trường điện giao ngay
a) [21] Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện
theo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo hệ
thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống
thấp nhất;
- Đảm bảo
thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu
điện và ràng buộc về bao tiêu;
- Đảm bảo
thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.
b) Đơn vị
phát điện, Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị có liên quan khác có trách nhiệm
tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
1. Thị trường điện giao ngay được khôi phục vận hành khi đảm bảo
các điều kiện sau:
a) Các
nguyên nhân dẫn đến tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay đã được
khắc phục;
b) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện xác nhận về khả năng vận hành lại thị trường
điện giao ngay.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, quyết định khôi phục
thị trường điện giao ngay và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết định khôi
phục thị trường điện giao ngay của Bộ Công Thương.
1. Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng điện năng xuất khẩu dự kiến trong từng
chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Sản lượng điện năng xuất khẩu được tính như phụ tải tại điểm
xuất khẩu và được dùng để tính toán dự báo phụ tải hệ thống phục vụ lập lịch
huy động ngày tới và chu kỳ giao dịch tới.
1. Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng điện năng nhập khẩu dự kiến trong
từng chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Sản
lượng điện năng nhập khẩu trong lập lịch huy động được tính như nguồn phải phát
với biểu đồ đã được công bố trước trong ngày tới.
Lượng điện năng nhập khẩu hoặc xuất khẩu được thanh toán theo hợp
đồng nhập khẩu hoặc xuất khẩu được ký kết giữa các bên.
1. Trong
thị trường bán buôn điện, vị trí đo đếm ranh giới để xác định phạm vi mua bán
buôn điện mà tại các vị trí đó phải có hệ thống đo đếm điện năng chính và dự
phòng để đo đếm chính xác sản lượng điện năng mua - bán, giao - nhận giữa các
đơn vị.
2. Vị
trí đo đếm ranh giới trong thị trường bán buôn điện được định danh riêng trong
cơ sở dữ liệu của hệ thống quản lý số liệu đo đếm điện năng theo quy định thống
nhất áp dụng cho các thành viên trên thị trường, bao gồm:
a) Vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận điện giữa nhà máy điện với lưới điện truyền tải;
b) Vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận nhập khẩu điện, xuất khẩu điện với lưới điện truyền tải hoặc lưới điện
phân phối;
c) Vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận điện giữa lưới điện truyền tải với lưới điện phân phối;
d) Vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận điện giữa nhà máy điện với lưới điện phân phối;
đ) Vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận trên lưới điện phân phối giữa các đơn vị mua buôn điện.
1. Hệ
thống đo đếm điện năng và hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện
năng phải được thiết kế phù hợp với vị trí đo đếm ranh giới trong thị trường
bán buôn điện quy định tại Điều 72 Thông tư này.
2. Các
yêu cầu chi tiết về: Cấu hình tối thiểu, đặc tính kỹ thuật, đồng bộ thời gian,
niêm phong kẹp chì và bảo mật, vận hành và bảo dưỡng, nghiệm thu, xử lý sự cố hệ
thống đo đếm, kiểm định và kiểm toán theo Quy định hệ
thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công
Thương ban hành.
3. Trách
nhiệm thỏa thuận vị trí đo đếm điện năng và thiết kế hệ thống đo đếm điện năng,
trách nhiệm đầu tư hệ thống đo đếm điện năng và hệ thống thu thập, xử lý và lưu
trữ số liệu đo đếm điện năng theo Quy định hệ
thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công
Thương ban hành.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm thực hiện thu thập đầy đủ các số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm
ranh giới giao nhận quy định tại khoản 2 Điều 72 Thông tư này
(đối với các vị trí đo đếm ranh giới giữa nhà máy điện với lưới phân phối điện,
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này). Số liệu đo đếm do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện thu thập và công bố là số liệu ưu tiên sử
dụng cho mục đích tính toán, thanh toán trong thị trường điện.
Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi về kho dữ liệu
đo đếm dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam các số liệu đo đếm tại các vị
trí đo đếm ranh giới giao nhận quy định tại điểm a, b, d khoản
2 Điều 72 Thông tư này và điểm a khoản 5 Điều này.
2. Trừ các vị trí đo đếm giao nhận với các nhà máy điện, Đơn vị
truyền tải điện có trách nhiệm thu thập số liệu đo đếm giao nhận trong phạm vi
quản lý và gửi về kho dữ liệu đo đếm dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn
vị mua buôn điện có trách nhiệm thu thập số liệu đo đếm giao nhận trong phạm vi
quản lý bao gồm cả việc cung cấp số liệu điện mặt trời mái nhà và gửi về kho dữ
liệu đo đếm dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
4. Các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện có
trách nhiệm thực hiện thu thập số liệu đo đếm trong phạm vi quản lý và gửi về
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để sử dụng làm nguồn số liệu dự
phòng, so sánh đối chiếu với bộ số liệu do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện thu thập trực tiếp và phục vụ xác nhận số liệu đo đếm chính thức sử
dụng cho mục đích tính toán, thanh toán trong thị trường điện.
5. Các nhà máy điện còn lại (nhà máy điện không tham gia thị
trường bán buôn điện cạnh tranh)
a) Nhà máy
điện sử dụng năng lượng tái tạo ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện việc thu thập số liệu đo
đếm trực tiếp;
b) Nhà máy
thủy điện nhỏ: Đơn vị mua buôn thu thập số liệu đo đếm từ nhà máy điện theo phạm
vi quản lý và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
c) Các
nhà máy điện gián tiếp còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 4
Thông tư này và các nhà máy điện nước ngoài có hợp đồng Mua Bán điện với Tập
đoàn Điện lực Việt Nam: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực
hiện việc thu thập số liệu đo đếm trực tiếp.
6. Khi thay đổi vị trí đo đếm ranh giới giao nhận hoặc phương
thức giao nhận điện năng đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý, đơn vị phát điện,
đơn vị truyền tải điện, đơn vị mua điện có trách nhiệm kịp thời thông báo, cập
nhật về thay đổi cho các bên liên quan phục vụ công tác thu thập và truyền số
liệu đo đếm điện năng về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
7. Trước
16h00 ngày 01 hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm công bố chỉ số công tơ đo đếm tại các vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận quy định tại khoản 2 Điều 72 Thông tư này và điểm
a khoản 5 Điều này.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các đơn vị
tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh theo quy định tại Điều
2 Thông tư này có trách nhiệm lưu trữ số liệu đo đếm điện năng và các hồ sơ
liên quan trong thời hạn ít nhất là 05 năm.
1. Việc
đọc và gửi số liệu của các công tơ về Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện phải tiến hành hàng ngày,
thực hiện theo hai phương thức song song và độc lập với nhau, cụ thể bao gồm:
a) Phương thức 1: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện đồng bộ thời gian và thu thập số
liệu đo đếm trực tiếp tới các công tơ đo đếm ranh giới của thị trường điện bán
buôn theo quy định tại Điều 74 Thông tư này;
b) Phương thức 2: Đơn
vị phát điện, đơn vị truyền tải điện và đơn vị mua buôn điện thực hiện
thu thập số liệu đo đếm của các công tơ đo đếm trong phạm vi quản lý. Các số liệu
do đơn vị truyền tải điện và đơn vị mua buôn điện thu thập
được gửi về kho dữ liệu đo đếm dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Trình tự thu thập số liệu đo đếm được thực hiện theo thời
gian biểu như sau:
a)
Từ 00h15 đến 16h00 ngày D+1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện,
đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện và đơn vị mua
buôn điện thực hiện thu thập số liệu đo đếm ngày D thuộc phạm vi quản lý;
b)
Trước 24h00 ngày D+1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
công bố số liệu đo đếm phục vụ công tác kiểm tra số liệu đo đếm;
c) Trước
12h00 ngày D+4, Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thực
hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu đo đếm, phát hiện các phát sinh, sự kiện dẫn đến
chênh lệch sản lượng gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ý kiến
phản hồi xác nhận về đối soát số liệu đo đếm. Sau thời điểm này, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện không tiếp nhận phản hồi về phát sinh
liên quan đến số liệu đo đếm của ngày D. Trường hợp không có phản hồi từ các
đơn vị trên trang thông tin điện tử thị trường điện trước 12h00 ngày D+4 thì được
coi là các đơn vị đã xác nhận đồng ý và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện không có trách nhiệm xử lý những ý kiến phản hồi phát sinh;
d)
Trước 12h00 ngày D+5, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm
tra, xác thực, xử lý sai lệch, ước tính số liệu đo đếm;
đ)
Trước 16h00 ngày D+5, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố số liệu đo đếm điện năng và
phụ tải chính thức ngày D lên trang thông tin điện tử thị trường điện;
e) Trước
12h00 ngày D+6, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố lại số liệu đo đếm điện năng và phụ tải chính thức ngày D khi có các
phát hiện bất thường, sai khác số liệu sau ngày D+5;
g) Trước
ngày làm việc thứ 08 sau khi kết thúc chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố biên
bản chốt sản lượng chênh lệch trong chu kỳ thanh toán.
3. Yêu
cầu về thu thập số liệu đo đếm
a) Các số
liệu đo đếm được thu thập hàng ngày về đơn vị quản lý số liệu đo đếm
điện năng bao gồm các giá trị điện năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều
nhận và phát của từng chu kỳ 30 phút trong ngày từ các công tơ đo đếm chính và
dự phòng;
b) Số liệu
đo đếm được chia sẻ công khai sau 24 giờ ngày D+1 (được cập nhật đầy đủ theo
quá trình kiểm tra, xác định và ước tính số liệu) để các đơn vị mua điện và đơn
vị bán điện có quyền truy cập và kiểm tra đầy đủ trong phạm vi mua bán điện của
đơn vị mình;
c) Quy định
về định dạng số liệu, phương thức quy đổi số liệu, quy trình kiểm tra, xác định
và ước tính số liệu đo đếm điện năng được quy định tại Quy định hệ thống truyền
tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành và các
quy trình hướng dẫn thực hiện.
1. Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm kiểm tra số liệu đo
đếm thu thập được tại trung tâm thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm đảm bảo
tính chính xác và hợp lệ của các số liệu đo đếm.
2. Việc
kiểm tra đối chiếu số liệu đo đếm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Số liệu đo đếm của hệ
thống đo đếm dự phòng được sử dụng để đối chiếu so sánh với số liệu của hệ
thống đo đếm chính (sau khi đã quy đổi về cùng một vị trí) làm căn cứ khẳng
định hệ thống đo đếm chính vận hành đảm bảo chính xác và tin cậy với sai số
không lớn hơn 1%;
b) Số liệu của công tơ đo
đếm do Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm điện năng đọc và gửi về đơn vị
quản lý số liệu đo đếm điện năng phải được đối chiếu, so sánh với số liệu do
đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng đọc trực tiếp để làm căn cứ xác định
tính tin cậy và chính xác của số liệu đo đếm;
c) Số liệu sản lượng điện
năng thu thập hàng ngày từ hệ thống đo đếm chính và dự phòng phải được công bố
và được các bên liên quan kiểm tra, xác nhận làm căn cứ để tính toán thanh
toán.
3. Trường hợp phát hiện số liệu đo đếm có bất thường hoặc
không chính xác, đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng thực hiện thu thập lại
(hoặc yêu cầu Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm thu thập lại) và thực hiện
lại các bước kiểm tra số liệu đo đếm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường
hợp không thể thu thập được số liệu đo đếm hoặc kết quả kiểm tra, đối chiếu số
liệu đo đếm phát hiện có sự chênh lệch giữa số liệu công tơ với số liệu trong
máy tính đặt tại chỗ hoặc số liệu trong cơ sở số liệu đo đếm, đơn
vị quản lý số liệu đo đếm điện năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
để điều tra nguyên nhân để xử lý, ước tính bù trừ các sai lệch (nếu có) theo Quy
định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công
Thương ban hành.
5. Trường
hợp không thống nhất về số liệu đo đếm được công bố, các đơn vị có quyền yêu cầu
bảo lưu, kiểm toán bất thường hoặc thực hiện thủ tục khiếu nại với cơ quan có
thẩm quyền.
1. Số
liệu đo đếm điện năng của đơn vị phát điện được xác định theo công thức giao nhận
điện năng của đơn vị phát điện và được quy định trong phương thức giao nhận điện
năng.
2. Số
liệu đo đếm điện năng của đơn vị mua buôn điện trong một chu kỳ giao dịch được
xác định như sau:
a) Bằng tổng
các thành phần sau:
- Sản lượng
nhận trên lưới điện truyền tải;
- Tổng sản lượng nhận từ các
đơn vị mua buôn điện khác;
- Tổng sản lượng nhận từ các
nguồn điện nối lưới điện phân phối;
- Tổng sản lượng từ các
nguồn nhập khẩu nối lưới điện phân phối.
b) Trừ đi các thành phần
sau:
- Tổng sản lượng giao lên
lưới điện truyền tải;
- Tổng sản lượng giao đến
các đơn vị mua buôn điện khác.
1. Trường
hợp không thể thu thập được số liệu đo đếm chính xác của ngày D theo quy định tại
Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Thông
tư này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện ước
tính số liệu đo đếm theo quy định về hệ thống truyền tải điện, phân
phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
2. Sau
khi thực hiện việc ước tính số liệu đo đếm điện năng, các đơn vị liên quan phải
có biện pháp thu thập lại, xác định số liệu đo đếm chính xác làm cơ sở cho việc
truy thu, thoái hoàn cho các chu kỳ áp dụng ước tính số liệu đo đếm điện năng.
3. Trường
hợp không thể xác định số liệu đo đếm chính xác, số liệu đo đếm ước tính được sử
dụng làm căn cứ chính thức cho thanh toán tiền điện giữa các đơn vị.
Áp dụng chữ ký số để xác nhận số liệu đo đếm bao gồm:
1. Tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của đơn vị mua
buôn điện.
2. Sản lượng điện năng mua trên thị trường điện.
3. Sản lượng chênh lệch giữa chỉ số sản lượng chốt tháng và tổng
sản lượng theo từng chu kỳ giao dịch trong tháng.
4. Tổng sản lượng thu thập theo từng chu kỳ giao dịch trong tháng.
1. Sau ngày giao dịch D, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm lập lịch tính giá điện năng thị trường cho từng chu
kỳ giao dịch của ngày D theo trình tự sau:
a) Tính
toán phụ tải hệ thống trong chu kỳ giao dịch bằng cách quy đổi sản lượng đo đếm
về phía đầu cực các tổ máy phát điện;
b) Thực hiện
lập lịch tính giá điện năng thị trường theo phương pháp lập lịch không ràng buộc
theo trình tự như sau:
-
Sắp xếp cố định dưới phần nền của biểu đồ phụ tải hệ thống điện các sản lượng
phát thực tế của các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện và các nhà
máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện nhưng tách ra ngoài thị trường điện
trong chu kỳ giao dịch;
-
Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện
trực tiếp giao dịch. Sản lượng thực tế các nhà máy điện năng lượng tái tạo trực
tiếp tham gia thị trường điện quy đổi về đầu cực được xác định sau ngày vận
hành theo số liệu đo đếm thực tế;
-
Các tổ máy nhiệt điện không tham gia xét giá điện năng thị trường trong các chu
kỳ không nối lưới.
2. Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện bằng
giá chào của dải công suất cuối cùng được xếp lịch để đáp ứng mức phụ tải hệ thống
trong lịch tính giá điện năng thị trường. Trong trường hợp giá chào của dải
công suất cuối cùng trong lịch tính giá điện năng thị trường cao hơn giá trần
thị trường điện, giá điện năng thị trường được tính bằng giá trần thị trường điện.
Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện trong
chu kỳ giao dịch được xác định theo công thức sau:
FMP(i) = SMP(i) + CAN(i)
Trong đó:
FMP(i): Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
SMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy định tại Điều
81 Thông tư này (đồng/kWh);
CAN (i): Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy định tại Điều
28 Thông tư này (đồng/kWh).
Trong trường hợp có phát sinh tình huống can thiệp thị trường điện
theo quy định tại Điều 66 Thông tư này, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện không thực hiện tính toán giá điện năng thị trường
cho khoảng thời gian thị trường điện bị can thiệp.
Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện
trong chu kỳ giao dịch i được tính toán như sau:
1. Tính toán hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ
giao dịch i theo công thức sau:

Trong đó:
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch
i;
QG(i): Tổng sản lượng điện năng trong chu kỳ giao dịch
i của các nhà máy điện nối lưới truyền tải, các nguồn nhập khẩu điện, các nhà
máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có tham gia thị trường hoặc ký hợp
đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (kWh);
QL(i): Tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của
các đơn vị mua điện trong chu kỳ giao dịch i, bao gồm sản lượng giao nhận của
đơn vị mua điện (có đơn vị xuất khẩu điện) với lưới truyền tải điện và sản
lượng giao nhận với các nhà máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có tham
gia thị trường hoặc có ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(kWh).
2. Tính toán giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua
buôn điện

Trong đó:
CSMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua
buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
SMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy định tại Điều
81 Thông tư này (đồng/kWh);
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch
i, được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong
chu kỳ giao dịch i được tính toán như sau:

Trong đó:
CCAN(i): Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị mua
buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CAN(i): Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 28 Thông tư này (đồng/kWh);
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trong chu kỳ giao dịch
i, được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Thông tư này.
Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo công thức sau:
CFMP(i)
= CSMP(i) + CCAN(i)
Trong đó:
CFMP(i): Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn
vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CSMP(i): Giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CCAN(i): Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
1. Trước
9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố giá điện năng thị trường, giá công suất thị trường và giá
thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện trong
từng chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Trước 16h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị trường,
giá công suất thị trường và giá thị trường điện toàn phần dự kiến áp
dụng cho đơn vị mua buôn điện của từng chu kỳ giao dịch
trong ngày D.
3. Trước 16h00 ngày D+5, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị trường, giá công suất thị
trường và giá thị trường điện toàn phần chính thức áp dụng cho đơn vị mua buôn
điện của từng chu kỳ giao dịch trong ngày D.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán các phần sản lượng điện năng của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch
phục vụ thanh toán trong thị trường điện, bao gồm:
a) Sản lượng
điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao
hơn giá trần thị trường điện (Qbp);
b) Sản lượng
điện năng phát tăng thêm (Qcon). Đối với các máy thuỷ điện có hồ chứa
điều tiết dưới 02 ngày, nhà máy điện gió và điện mặt trời không áp dụng Qcon;
c) Sản lượng
điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu). Đối
với nhà máy điện gió và điện mặt trời không áp dụng Qdu. Đối với nhóm nhà máy
thủy điện bậc thang chào giá chung cho cả nhóm, khi nhà máy thủy điện bậc thang
trên tham gia điều tần, không áp dụng Qdu đối với nhà máy thủy điện bậc thang
dưới;
d) Sản lượng
điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường (Qsmp).
2. Sản lượng điện năng
phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu) của nhà máy điện
trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Xác định
sản lượng huy động theo lệnh điều độ
Sản lượng huy động theo lệnh
điều độ là sản lượng tại đầu cực máy phát được tính toán căn cứ theo lệnh điều
độ huy động tổ máy của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, căn cứ
vào công suất theo lệnh điều độ và tốc độ tăng giảm tải của tổ máy phát điện.
Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
i:
Chu kỳ giao dịch thứ i;
J:
Số lần thay đổi lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i;
: Thời điểm
lần thứ j trong chu kỳ giao dịch i Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có lệnh điều độ thay đổi công suất của tổ máy phát điện (phút);
: Thời điểm tổ máy đạt được
mức công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều
độ tại thời điểm
(phút);
ΔT:
Độ dài thời gian của một chu kỳ giao dịch (phút);
: Sản lượng huy động theo
lệnh điều độ tính tại đầu cực máy phát điện xác định cho chu kỳ giao dịch i
(MWh);
: Công suất do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời
điểm
(MW);
: Công suất tổ máy đạt được
tại thời điểm
(MW).
Khoảng
thời gian từ thời điểm lệnh điều độ
công suất
đến thời điểm
mà tổ máy phát điện đạt được công suất
được xác định như sau:

Trong
đó:
a:
Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy đăng ký trong bản chào giá lập lịch (MW/phút).
Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy
đăng ký trong bản chào giá lập lịch phải phù hợp với tốc độ tăng giảm tải được
quy định trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp hợp đồng mua bán điện không có
tốc độ tăng giảm tải hoặc tốc độ tăng giảm tải trong hợp đồng có sai khác với
thực tế, đơn vị phát điện có trách nhiệm xác định các số liệu này theo kết quả
thí nghiệm hoặc tổng hợp từ thực tế vận hành của tổ máy và ký kết bổ sung phụ lục
hợp đồng về đặc tính kỹ thuật này với các đơn vị mua điện để làm căn cứ thanh
toán;
b) Thực hiện quy đổi sản lượng huy động
theo lệnh điều độ (Qddi j) tính toán theo quy định tại điểm
a khoản này về vị trí đo đếm;
c) Tính toán chênh lệch giữa sản lượng
điện năng đo đếm và sản lượng điện năng huy động theo lệnh điều độ theo công thức
sau:
ΔQi=Qmqi –
Qddi
Trong đó:
ΔQi : Sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i
(kWh);
: Sản lượng điện năng đo đếm
của tổ máy phát điện quy đổi về đầu cực tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch
i (kWh);
Qddi: Sản lượng huy động theo lệnh điều
độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy định
tại điểm a khoản này (kWh).
Trường hợp không có lệnh điều độ trong chu kỳ
giao dịch i, Qdd được xác định theo công thức:

Trong đó:
Qddi: Sản lượng huy động theo lệnh điều
độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Công suất do Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời điểm
(MW);
ΔT:
Độ dài thời gian của một chu kỳ giao dịch (phút).
d) Tính toán sản
lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ của tổ máy phát điện theo
nguyên tắc sau:
a)
Tính toán mức sai lệch cho phép theo công thức sau:
+ Đối với tổ
máy phát điện có công suất đặt dưới 100 MW:

+ Đối với tổ
máy phát điện có công suất đặt từ 100 MW trở lên:

Trong đó:
: Mức sai lệch cho phép đối với tổ
máy phát điện theo từng chu kỳ giao dịch (kWh);
: Sản lượng điện năng huy động theo
lệnh điều độ tại đầu cực của tổ máy phát điện (kWh);
ΔT: Độ dài
thời gian của một chu kỳ giao dịch (phút).
b)
Tính toán sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ
giao dịch của tổ máy phát điện theo công thức sau:
+ Trường hợp
|ΔQi |≤ Ɛ: Qdui = 0
+ Trường hợp
|ΔQi |> Ɛ: Qdui = Qmqi – kqd x Qddi
Trong đó:
Qdui:
Sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i
của tổ máy phát điện (kWh);
Qmqi : Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i (kWh);
Qddi : Sản lượng huy động theo lệnh điều độ của tổ máy
phát điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
kqd:
Hệ số quy đổi sản lượng từ đầu cực tổ máy về vị trí đo đếm.
c)
Tính toán sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ
giao dịch của nhà máy điện theo công thức sau:
Qdui
= 
Trong đó:
Qdui:
Sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ
giao dịch i của nhà máy điện (kWh);
Qdui,g:
Sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i
của tổ máy phát điện g của nhà máy điện (kWh);
G: Tổng số
tổ máy phát điện của nhà máy điện.
đ) Trường hợp
tổ máy hoặc lò hơi của nhà máy nhiệt điện trong quá trình khởi động hoặc quá
trình dừng lò/máy (không phải do sự cố) thì không xét đến sản lượng điện năng
phát sai khác so với lệnh điều độ trong giai đoạn này. Trường hợp tổ máy hoặc
lò hơi này có ràng buộc kỹ thuật, gây ảnh hưởng đến công suất phát của tổ máy
khác của nhà máy điện, không xét đến sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh
điều độ của các tổ máy bị ảnh hưởng này;
e) Công tơ đo
đếm đầu cực tổ máy và công tơ lắp tại các vị trí đo đếm tự dùng của tổ máy (nếu
có) được ưu tiên sử dụng để xác định sản lượng thực phát đầu cực của tổ máy
phát điện để so sánh với việc tuân thủ lệnh điều độ theo hệ thống quản lý lệnh điều
độ.
3. Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà
máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường điện trong chu kỳ giao dịch
được xác định như sau:
a) Xác định
tổ máy có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện được xếp lịch tính giá thị
trường cho chu kỳ giao dịch i và vị trí đo đếm của tổ máy đó;
b) Tính
toán sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại từng vị trí đo đếm xác định
tại điểm a khoản này theo công thức sau:
Trường hợp
và
≥ 0:

Trường hợp
và
< 0:

Trường hợp
: 
Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i;
j: Vị trí đo đếm thứ j của nhà máy nhiệt điện,
xác định tại Điểm a Khoản này;
: Sản lượng
điện năng thanh toán theo giá chào tại vị trí đo đếm j trong
chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng đo đếm tại vị
trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng ứng với lượng
công suất có giá chào thấp hơn hoặc bằng giá trần thị trường điện trong chu kỳ
giao dịch i của tổ máy đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo
đếm đó (kWh);
: Sản lượng điện năng ứng với lượng
công suất có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện và được xếp trong lịch
tính giá thị trường trong chu kỳ giao dịch i của tổ máy đấu nối vào vị trí đo
đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh);
: Sản lượng điện năng phát sai khác
so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ của tổ máy đấu nối vào
vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh).
c) Tính
toán sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào cho nhà máy điện theo công thức
sau:

Trong đó:
j: Vị trí đo đếm thứ j của nhà máy nhiệt điện, xác định tại Điểm a
Khoản này;
J: Tổng số các vị trí đo đếm của nhà máy điện có tổ máy chào cao
hơn giá trần thị trường điện và được xếp lịch tính giá thị trường;
Qbpi: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào của
nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng thanh toán
theo giá chào tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
4. Sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Tính
toán sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch tại đầu cực của
tổ máy theo công thức sau:
Trường hợp
Qdu > 0:

Trường
hợp Qdu ≤ 0:

Trong đó:
: Sản lượng
đo đếm thanh toán của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về đầu
cực tổ máy (kWh);
: Sản lượng
điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ của tổ máy
phát điện quy đổi về đầu cực tổ máy (kWh);
: Sản lượng điện năng tương ứng với
mức công suất của tổ máy được xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường
trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng tương ứng với
công suất điều độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch, được xác định
theo công thức sau:

Trong đó:
J: Số lần thay đổi lệnh điều độ do ràng buộc trong chu kỳ giao dịch
i;
: Thời điểm
lần thứ j trong chu kỳ giao dịch i Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có lệnh điều độ thay đổi công suất của tổ máy phát điện do ràng buộc
(phút). Trường hợp tại thời điểm này mà công suất của tổ máy phát điện thấp hơn
mức công suất được xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ
giao dịch (
) thì
được xác định
là thời điểm tổ máy đạt công suất
;
: Thời điểm
tổ máy đạt được mức công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có lệnh điều độ tại thời điểm
(phút). Trường hợp tại thời điểm này
công suất của tổ máy phát điện thấp hơn công suất của tổ máy được xếp trong lịch
tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (
) thì
được xác định
là thời điểm tổ máy đạt mức công suất
;
ΔT:
Độ dài thời gian của một chu kỳ giao dịch (phút);
: Công suất
do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy
phát điện tại thời điểm
.
Trường hợp công suất này nhỏ hơn mức công suất được xếp trong lịch tính giá điện
năng thị trường trong chu kỳ giao dịch (
) thì công suất này được tính bằng công suất
(MW);
: Công suất
tổ máy đạt được tại thời điểm
(MW);
: Khoảng
thời gian từ thời điểm lệnh điều độ
công suất
đến thời điểm
mà tổ máy
phát điện đạt được công suất
được xác định như sau:

a: Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy
phát điện đăng ký trong bản chào giá lập lịch (MW/phút).
Đối với trường hợp tổ máy phát điện
tham gia cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong chu
kỳ giao dịch thông qua hệ thống AGC, trong trường hợp không xác định được số liệu
về các mức công suất theo lệnh điều độ của Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện, mức sản lượng này được tính bằng
sản lượng điện năng đo đếm của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch quy đổi
về đầu cực tổ máy.
Trường hợp tổ máy nhiệt điện trong
quá trình khởi động hoặc quá trình dừng máy (không phải do sự cố) thì sản lượng
điện năng phát tăng thêm của tổ máy phát điện này trong chu kỳ giao dịch bằng
0.
c) Tính toán sản
lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i theo
công thức sau:

Trong đó:
:
Tổng sản lượng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i quy đổi
về vị trí đo đếm (kWh);
g: Tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch
i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i;
k: Hệ số quy đổi sản lượng từ đầu cực tổ máy về vị trí đo đếm;
:
Sản lượng phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i tại đầu cực tổ
máy tính toán theo quy định tại Điểm a Khoản này (kWh).
d) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố nguyên nhân phát sinh sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện
do ràng buộc hệ thống điện.
Trường hợp sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy
động theo lệnh điều độ dương (
> 0):
Qsmpi = Qmqi
– Qbpi – Qconi - Qdui
Trường hợp sản lượng điện năng phát sai khác
so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ âm (Qdui
< 0):
Qsmpi = Qmqi – Qbpi – Qconi
Trong đó:
Qsmpi : Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện
năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qmqi : Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện
trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qbpi : Sản lượng điện được thanh toán theo giá chào
trong chu kỳ giao dịch i đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá
trần thị trường điện (kWh);
Qconi : Sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy
điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qdui : Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản
lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
1. Sản lượng
điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường được điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
a) Trường hợp
trong chu kỳ giao dịch i sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện
nhỏ hơn hoặc bằng sản lượng điện hợp đồng trong chu kỳ
giao dịch đó (
≤
);
b) Trường hợp trong chu kỳ
giao dịch i sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện lớn hơn sản lượng điện
hợp đồng trong chu kỳ giao dịch của nhà máy điện (
>
)
đồng thời sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà
máy điện nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng trong chu kỳ giao dịch đó (
<
).
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán điều chỉnh lại
các thành phần sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường trong
các chu kỳ giao dịch quy định tại Khoản 1 Điều 88 Thông tư này
căn cứ các thành phần sản lượng sau:
a) Sản lượng
điện hợp đồng trong chu kỳ giao dịch của nhà máy điện (
) được xác
định theo quy định tại Điều 39 Thông tư này;
b) Sản lượng
điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường (Qsmpi) của nhà
máy điện trong chu kỳ giao dịch i được xác
định theo quy định tại khoản 5 Điều 88 Thông tư này;
c) Sản lượng
điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (
).
3. Nguyên tắc điều chỉnh
a) Trong
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, sản lượng
điện năng phát tăng thêm (Qconi) và sản
lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy có giá chào cao hơn
giá trần thị trường điện (Qbpi) được điều chỉnh
trong chu kỳ giao dịch này bằng 0 (không) (Qconi =
0; Qbpi = 0);
b) Trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, sản lượng điện năng phục vụ thanh toán
trong thị trường điện được điều chỉnh theo nguyên tắc đảm bảo không được làm
thay đổi sản lượng điện năng đo đếm trong chu kỳ giao dịch này và theo quy định
về Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện tại Phụ lục III Thông
tư này.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường của nhà máy điện (không
bao gồm điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thủy điện nhỏ) trong chu kỳ
thanh toán theo công thức sau:
Rg = Rsmp + Rbp + Rcon + Rdu
Trong đó:
Rg: Tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ
thanh toán (đồng);
Rsmp: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá
điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rbp: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá
chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường điện
trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rcon: Khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát tăng thêm
trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rdu: Khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát sai khác
so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ thanh toán (đồng).
2. Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện
năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán được xác định theo
trình tự sau:
a) Tính
toán cho từng chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần sản
lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ
giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng);
SMPi : Giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i
trong chu kỳ thanh toán (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng được thanh
toán theo giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh
toán (kWh).
b) Tính
toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần sản
lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu
kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong
chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh
toán;
: Khoản thanh toán
cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy
điện của chu kỳ giao dịch i (đồng).
3.
Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với nhà
máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường điện trong chu kỳ thanh
toán được xác định theo trình tự sau:
a) Tính
toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rbpi : Khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn
giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
j: Dải chào thứ j trong bản chào giá của tổ máy thuộc nhà máy
nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện và được sắp xếp trong
lịch tính giá điện năng thị trường;
J: Tổng số dải chào trong bản chào giá của nhà máy nhiệt điện có
giá chào cao hơn giá trần thị trường điện và được sắp xếp trong lịch tính giá
điện năng thị trường;
: Giá
chào tương ứng với dải chào j trong bản chào của tổ máy của nhà máy nhiệt điện
g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Mức
giá chào cao nhất trong các dải chào được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng
thị trường của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Sản
lượng điện năng thanh toán theo công suất được chào với mức giá
trong bản chào của nhà máy nhiệt
điện được huy động trong chu kỳ giao dịch i và quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);
: Sản
lượng điện năng có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện của nhà máy nhiệt
điện trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về vị trí đo đếm (kWh).
b) Tính
toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần điện
năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch i trong đó nhà máy điện được huy động với mức
giá chào cao hơn giá trần;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong đó nhà máy điện được huy động
với mức giá chào cao hơn giá trần;
: Khoản thanh toán cho phần điện
năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
4.
Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong
chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Tính
toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản
thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i
(đồng);
g: Tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch
i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i;
: Điện
năng phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về vị trí đo
đếm (kWh);
: Giá
chào cao nhất tương ứng với dải công suất phát tăng thêm của tổ máy g trong chu
kỳ giao dịch i (đồng/kWh). Đối với nhà máy thuỷ điện nếu
giá chào này lớn hơn giá trần thị trường điện thì lấy bằng giá trần thị trường
điện.
b) Tính
toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:
Rcon: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng
thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy
điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của của chu kỳ thanh toán trong đó nhà
máy điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;
Rconi : Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát
tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố nguyên nhân phát sinh sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện
do ràng buộc hệ thống điện.
5. Trường hợp nhà máy thuỷ
điện được huy động do điều kiện ràng buộc phải phát và có giá chào cao hơn giá
trần thị trường điện hoặc được huy động công suất với dải chào giá cao hơn giá
trần thị trường điện thì nhà máy được thanh toán cho phần sản lượng phát tương
ứng trong chu kỳ đó bằng giá trần thị trường điện.
a) Tính
toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
-
Trường hợp sản lượng điện năng phát tăng thêm so với lệnh điều độ:

Trong đó:
: Khoản
thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu
kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát tăng thêm so với lệnh điều độ của nhà máy điện
trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm so với lệnh điều độ của nhà máy
điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện
năng phát tăng thêm so với lệnh điều độ của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i
(kWh);
: Giá
chào thấp nhất của tất cả các tổ máy trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
-
Trường hợp sản lượng điện năng phát giảm so với lệnh điều độ:

Trong đó:
: Khoản
thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều
độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát giảm so với lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu
kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát giảm so với lệnh điều độ của nhà máy điện
trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát giảm so với
lệnh điều độ của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
SMPi
: Giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Pbpi,max: Giá điện năng của tổ máy đắt nhất được thanh
toán trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
b) Tính
toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong
đó:
Rdu: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với
lệnh điều độ trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy
nhiệt điện đã phát sai khác so với lệnh điều độ;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của của chu kỳ thanh toán trong đó nhà
máy nhiệt điện đã phát sai khác so với lệnh điều độ;
Rdui: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng).

Trong đó:
Rg: Khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ
thanh toán (đồng) cho nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo;
Rsmpi: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh
toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ giao dịch i
trong chu kỳ thanh toán (đồng);
SMPi : Giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i
trong chu kỳ thanh toán (đồng/kWh);
Qmqi: Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện (kWh).
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong
chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh
toán;
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán khoản thanh toán công suất thị trường cho nhà máy điện trong chu kỳ
thanh toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rcan(i): Khoản
thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
CAN(i): Giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Qmq(i): Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i (kWh).
2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:
Rcan: Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong
chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh
toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh
toán;
Rcani
: Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Căn cứ giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố, đơn
vị phát điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán
điện và gửi cho đơn vị mua điện theo quy định tại Điều
107 Thông tư này trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng trong chu kỳ giao
dịch i (kWh);
Pc: Giá hợp đồng mua bán điện (đồng/kWh);
FMP(i): Giá thị trường toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:
Rc: Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
1. Sản lượng giao nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 78 Thông tư này.
2. Sản
lượng điện năng mua theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ
giao dịch được xác định như sau:
a) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, công bố tỷ lệ
mua điện từ thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện tương ứng của
các nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được
phân bổ cho đơn vị mua buôn điện:
X1
= 
Trong đó:
X1:
Tỷ lệ điện năng mua theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện
l từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng (%);
Qc(g,M):
Sản lượng điện hợp đồng tháng M của nhà máy điện g được tính toán theo quy định
tại Điều 17, Điều 38 và Điều 39 Thông tư này (kWh);
Qptdk(l,M):
Sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn dự báo
tháng M do đơn vị mua buôn điện l cung cấp phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng
tới (kWh);
G: Tổng số
nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được
phân bổ cho đơn vị mua buôn điện;
L: Tổng số
đơn vị mua buôn điện.
b) Sản lượng
điện năng mua theo giá thị trường từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng của
đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Qm1(l,i): Sản lượng điện năng mua theo giá thị trường
từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng của đơn vị mua buôn điện l trong chu
kỳ giao dịch i (kWh);
X1: Tỷ lệ điện năng mua theo giá thị trường điện giao
ngay của đơn vị mua buôn điện l từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố theo quy
định tại điểm a khoản này (%);
Q(l,i): Sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của đơn vị mua
buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều
này (kWh).

Trong đó:
Qm2(l,g,i): Sản lượng điện năng mua
theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i từ
nhà máy điện g ký hợp đồng trực tiếp (kWh);
Q(l,i): Sản lượng giao nhận đầu nguồn của đơn
vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều này (kWh);
X2(g,i): Tỷ lệ sản lượng
điện năng (%) được tính toán theo công thức sau:

Trong đó:
Qmq(g,i): Sản lượng điện năng giao
tại điểm giao nhận trong chu kỳ giao dịch i trực tiếp tham gia thị trường điện
của nhà máy điện g ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với đơn vị mua buôn điện
(kWh);
Q(l,i): Sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn
của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều này (kWh);
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện;
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng
trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 84 Thông tư này.
d) Tổng sản lượng điện năng mua từ
thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch được
xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Qm(l,i): Tổng sản lượng
điện năng mua từ thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu
kỳ giao dịch i (kWh);
Qm1(l,i): Sản
lượng điện năng mua theo giá thị trường từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng
của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qm2(l,g,i): Sản lượng điện năng mua
theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i từ
nhà máy điện g ký hợp đồng trực tiếp (kWh);
G: Tổng số nhà máy điện ký hợp đồng
mua bán điện với đơn vị mua buôn điện.
3. Tính toán khoản
chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong
chu kỳ giao dịch i được xác định như sau:
a) Khoản chi phí mua điện theo giá
thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i từ
các nhà máy điện được phân bổ được xác định theo công thức sau:
Cm1(l,i) = CFMP(i) × Qm1(l,i)
Trong đó:
Cm1(l,i): Khoản chi phí mua điện theo giá thị trường
điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i từ các nhà máy
điện được phân bổ hợp đồng (đồng);
CFMP(i): Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị mua buôn
điện trong chu kỳ giao dịch i, (đồng/kWh);
Qm1(l,i): Tổng sản lượng điện năng mua theo giá thị
trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i từ các nhà máy điện
được phân bổ hợp đồng được tính toán theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này
(kWh).
b) Khoản
chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện
trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với đơn vị
mua buôn điện được xác định theo công thức sau:
Cm2(l,g,i) = CFMP(i) × Qm2(l,g,i)
Trong đó:
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;
Cm2(l,g,i): Khoản chi phí mua điện theo giá thị trường
điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i cho nhà máy
điện g (đồng);
CFMP(i): Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị mua buôn
điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Qm2(l,g,i): Sản lượng điện năng mua theo giá thị trường
của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g
được tính toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này (kWh).

Trong đó:Cm(l,i): Tổng
chi phí mua điện từ thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ giao dịch i (đồng);
Cm1(l,i): Khoản chi phí mua điện theo
giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch
i từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng (đồng);
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với đơn vị mua buôn điện;
G: Tổng số nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;
Cm2(l,g,i): Khoản
chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g (đồng).
Khoản chi phí mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị
mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán được xác định như sau:
1. Khoản chi phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của
đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh toán M từ các nhà máy điện được
phân bổ hợp đồng được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong
chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh
toán;
TCm1(l,M): Khoản chi
phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ thanh toán M từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng (đồng);
Cm1(l,i): Khoản chi
phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ giao dịch i từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng, xác
định tại điểm a khoản 3 Điều 93 Thông tư này (đồng).
2. Khoản chi phí mua điện trên thị trường
điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh toán cho nhà máy
điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện được xác định theo
công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
chu kỳ thanh toán;
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với Đơn vị mua buôn điện;
TCm2(l,g,M): Khoản chi phí mua điện
trên thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh
toán M từ các nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện
(đồng);
Cm2 (l,g,i): Tổng khoản chi phí mua
điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ
giao dịch i từ nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện
(đồng);
UpliftM(g): Thành phần hiệu chỉnh
giá thị trường điện giao ngay áp dụng cho Đơn vị mua buôn điện của nhà máy điện
g trong chu kỳ thanh toán M do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
tính toán trên cơ sở các số liệu do Đơn vị phát điện cung cấp sau tháng vận
hành theo công thức:
UpliftM(g)
= 
Trong đó:
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với đơn vị mua buôn điện;
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán M;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán M;
L: Tổng số Đơn vị mua buôn điện;
Rg (M): Tổng các khoản thanh toán
điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán M của nhà máy điện g theo bảng kê
thanh toán thị trường điện tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện phát hành được xác định theo quy định tại Điều 90 Thông
tư này (đồng);
Rgcan (M): Tổng
doanh thu theo giá công suất trong chu kỳ thanh toán M của nhà máy điện g theo
bảng kê thanh toán thị trường điện tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện phát hành được xác định theo quy định tại Điều 91Thông
tư này (đồng);
Cm2(l,g,i): Khoản chi
phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g được xác định tại điểm
b khoản 3 Điều 93 Thông tư này (đồng);
Qm2 (l,g,i): Sản lượng điện năng mua theo giá thị trường
của Đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g được xác
định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 93 Thông tư này
(kWh).
3. Tổng các khoản chi phí mua điện của đơn vị mua buôn điện
theo thị trường điện giao ngay trong chu kỳ thanh toán được xác định theo công
thức sau:

Trong
đó:
TC(l,M):
Tổng các khoản chi phí mua điện của đơn vị mua buôn điện l theo thị trường điện
giao ngay trong chu kỳ thanh toán M (đồng);
TCm1(l,M):
Khoản chi phí mua điện theo thị trường điện giao ngay của
đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh toán M từ các nhà máy điện được
phân bổ hợp đồng, được xác định tại khoản 1 Điều này (đồng);
g:
Nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;
G:
Tổng số nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;
TCm2(l,g,M):
Khoản chi phí mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện
l trong chu kỳ thanh toán M từ nhà máy điện g được xác định tại
khoản 2 Điều này (đồng).
Bên bán điện có trách nhiệm tính toán khoản
thanh toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện trong chu kỳ thanh
toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng trong chu kỳ giao
dịch i (kWh);
Pc: Giá hợp đồng mua bán điện (đồng/kWh);
FMPi: Giá thị trường toàn phần áp dụng cho đơn vị phát
điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
2.
Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản
thanh toán sai khác trong chu kỳ thanh toán M (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán khoản thanh toán cho đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ điều khiển tần
số thứ cấp, bao gồm:
1. Đối với phần sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện
cung cấp dịch vụ điều chỉnh tần số trong chu kỳ giao dịch: Tính toán thanh toán
theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 Thông tư này.
2. Khoản thanh toán theo giá công suất CAN cho phần sản lượng
tương ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp, cụ
thể như sau:
Rđt(i)
= CAN(i) × Qđt(i)
Trong đó:
Rđt(i): Khoản thanh toán theo giá công suất CAN cho phần
sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
CAN(i): Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qđt(i): Sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp
cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i đã
quy đổi về vị trí đo đếm (kWh) và được xác định theo công thức sau:
Qđt
= Max{Min ([Qcb – Qmq], Qđtcb), 0}
Trong đó:
Qđtcb: Sản lượng tương ứng với công suất cung cấp dịch
vụ điều khiển tần số thứ cấp công bố cho chu kỳ giao dịch tới của tổ máy được
quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qcb: Sản lượng tương ứng với công suất công bố của tổ
máy trong bản chào lập lịch của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu
kỳ giao dịch i (kWh);
Qmq: Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong
chu kỳ giao dịch i (kWh).
Trường hợp trong chu kỳ giao dịch thực tế, tổ máy không tham gia
dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp hoặc tổ máy bị sự cố thì sản lượng tương ứng
với phần công suất cung cấp cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong chu kỳ
đó bằng không (Qđt = 0);
Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ vận hành
phải phát để bảo đảm cung cấp điện (bao gồm vận hành phải phát thường
xuyên và nhà máy tuabin khí vận hành chu trình đơn hoặc thiếu nhiên liệu chính
phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhiên liệu phụ theo lệnh của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện), dịch vụ điều chỉnh điện áp và khởi động đen
được thanh toán theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ theo Quy định phương
pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện,
nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện do Bộ Công
Thương ban hành.
Các khoản thanh cho nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02
ngày trực tiếp giao dịch trên thị trường điện được tính toán như sau:
1. Các khoản thanh toán theo thị trường điện: Thực hiện theo các quy
định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 90 và Điều 91 Thông tư này.
2. Khoản thanh toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện
a) Sản lượng điện hợp đồng mua bán điện trong chu kỳ giao dịch của
nhà máy điện này được tính toán theo công thức sau:
Qc(i) = Qhc(i)× α
Trong đó:
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng của nhà máy điện trong chu kỳ giao
dịch i (kWh);
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho nhà
máy thủy điện có hồ điều tiết dưới 02 ngày do Bộ Công Thương quy định.
Qhc(i): Sản lượng điện hiệu chỉnh trong chu kỳ giao dịch i (kWh)
được xác định như sau:
- Trường hợp Qdu(i)> 0, Qhc(i) =
Qm(i) – Qdu(i);
- Trường hợp Qdu(i) ≤ 0, Qhc(i) =
Qm(i).
Qm(i): Sản lượng điện năng tại vị trí đo đếm trong chu kỳ giao
dịch i (kWh);
Qdu(i): Sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ
trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
b) Khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện
được tính toán căn cứ theo sản lượng điện hợp đồng theo quy định tại điểm a khoản
này và theo công thức quy định tại Điều 92 Thông tư này.
1. Nhà máy điện năng lượng tái tạo có hợp đồng mua bán điện với
khách hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp lựa chọn bán
điện trên thị trường điện giao ngay, thanh toán áp dụng theo quy định về cơ chế
mua bán điện trực tiếp do Chính phủ ban hành.
2. Nhà máy điện năng lượng tái tạo không tham gia cơ chế mua bán
điện trực tiếp nhưng lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện, thanh toán
các thành phần:
a) Các khoản thanh toán theo thị trường điện: Thực hiện theo các
quy định tại Khoản 7 Điều 90 và Điều 91 Thông tư này.
b) Khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác:
Sản lượng điện hợp đồng mua bán điện trong chu kỳ giao dịch của
nhà máy điện này được tính toán theo công thức sau:
Qc(i) = Qmq(i)× α
Trong đó:
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng của nhà máy điện trong chu kỳ giao
dịch i (kWh);
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho nhà
máy năng lượng tái tạo do Bộ Công Thương quy định.
Qmq(i): Sản lượng điện năng tại vị trí đo đếm trong chu kỳ giao
dịch i (kWh).
c) Khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được
tính toán căn cứ theo sản lượng điện hợp đồng theo quy định tại Điểm a Khoản này
và theo công thức quy định tại Điều 92 Thông tư này.
1. Trường hợp sản lượng đo đếm điện năng tháng do đơn vị quản lý số
liệu đo đếm điện năng cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều
78 Thông tư này có sai khác so với tổng điện năng đo đếm các ngày trong
tháng do đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Thông tư này, phần điện năng chênh lệch được
thanh toán theo quy định hợp đồng mua bán điện đã ký giữa Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và đơn vị phát điện.
2. Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải ngừng hoặc phải ngừng một lò hơi để
giảm công suất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này
hoặc trường hợp sửa chữa, thi công đường dây được thanh
toán chi phí khởi động theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện giữa Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị phát điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện này đối với tổ máy do Đơn vị phát
điện công bố để Đơn vị mua điện làm căn cứ thanh toán chi phí khởi động.
3. Trường hợp nhà máy có tổ máy phát điện thí nghiệm thì tách toàn bộ
nhà máy đó ra ngoài thị trường điện trong các chu kỳ chạy thí nghiệm. Toàn bộ
sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong các chu kỳ có thí nghiệm được thanh
toán theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
tương ứng với cấu hình tổ máy và loại nhiên liệu sử dụng.
4. Trường hợp tổ máy đã có kế hoạch ngừng máy được phê duyệt nhưng vẫn
phải phát công suất theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện để bảo đảm cung cấp điện, thì tách toàn bộ nhà máy đó ra ngoài thị trường
điện trong khoảng thời gian phát công suất theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện. Toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới
trong khoảng thời gian này được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện với Tập
đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Trường hợp nhà máy điện có tổ máy phát điện tách lưới phát độc lập
theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, toàn bộ sản
lượng phát điện của nhà máy điện trong các chu kỳ giao dịch có liên quan được
thanh toán theo hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
6. Trường hợp nhà máy điện có tổ máy phát điện tách ra ngoài hệ thống
điện quốc gia và đấu nối vào lưới điện mua từ nước ngoài, căn cứ theo
kết quả tính toán vận hành hệ thống điện năm tới của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện, việc tham gia thị trường điện trong năm tới và thanh
toán cho nhà máy điện này được quy định như sau:
a) Nhà máy
thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày có kế hoạch đấu nối vào lưới điện
mua điện từ nước ngoài thì tách toàn bộ nhà máy điện này tham gia gián tiếp
thị trường điện trong năm tới. Toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện
trong năm tới được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký
với Tập Đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này, trường hợp trong năm vận hành nhà máy điện
có tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện mua điện từ nước ngoài, toàn bộ sản
lượng phát điện của nhà máy điện trong ngày giao dịch mà tổ máy có chu kỳ đấu
nối vào lưới điện mua điện từ nước ngoài được thanh toán theo giá điện trong
hợp đồng mua bán điện đã ký với Tập Đoàn Điện lực Việt Nam.
7. Trường hợp tổ máy thủy điện phải phát công suất lớn hơn công
suất công bố trong bản chào giá lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới theo yêu
cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện vì lý do bảo đảm cung
cấp điện, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong khoảng thời gian này
được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
8. Trường hợp nhà máy điện có tổ máy phát điện tham gia thử nghiệm hệ
thống AGC theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thì
tách toàn bộ nhà máy điện này gián tiếp tham gia thị trường điện, toàn bộ sản
lượng phát của nhà máy lên lưới trong các chu kỳ có thử nghiệm được thanh toán
theo hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trước ngày 01 tháng 12 năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm lập và công bố danh sách các tổ máy phát điện dự kiến tham gia
thử nghiệm hệ thống AGC trong năm N cho các thành viên tham gia thị trường điện.
1. Các
khoản thanh toán khác cho nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị mua
buôn điện bao gồm:
a) Phần sản
lượng chênh lệch giữa sản lượng đo đếm điện năng tháng do đơn vị quản lý số liệu
đo đếm điện năng cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Thông
tư này với tổng sản lượng điện năng đo đếm các chu kỳ giao dịch trong tháng
do đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Thông tư này, được thanh toán theo thỏa
thuận tại hợp đồng mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua buôn điện và đơn vị
phát điện;
b) Tổ
máy nhiệt điện bị buộc phải ngừng hoặc phải ngừng một lò hơi để giảm công suất
theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này hoặc trường
hợp sửa chữa, thi công đường dây được thanh toán chi phí khởi động theo thỏa
thuận tại hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị mua buôn điện và đơn vị phát điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện
này đối với tổ máy do Đơn vị phát điện công bố để Đơn vị mua điện làm căn cứ
thanh toán chi phí khởi động;
c) Trường hợp
nhà máy có tổ máy phát điện thí nghiệm thì tách toàn bộ nhà máy đó ra ngoài thị
trường điện trong các chu kỳ chạy thí nghiệm. Toàn bộ sản lượng phát của nhà
máy lên lưới trong các chu kỳ có thí nghiệm được thanh toán theo thỏa thuận tại
các hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện tương ứng với cấu hình tổ
máy và loại nhiên liệu sử dụng;
d) Trường
hợp nhà máy điện có tổ máy phát điện tham gia thử nghiệm hệ thống AGC theo yêu
cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thì tách toàn bộ nhà
máy điện này ra ngoài thị trường điện, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên
lưới trong các chu kỳ có thử nghiệm được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện
với đơn vị mua buôn điện. Trước ngày 01 tháng 12 năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và công bố danh sách các tổ máy phát
điện dự kiến tham gia thử nghiệm hệ thống AGC trong năm N cho các thành viên
tham gia thị trường điện;
e) Các khoản
thuế, phí thanh toán cho nhà máy điện có hợp đồng trực tiếp
với các đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán M (thuế tài
nguyên nước, phí môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp, tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm chất nạo
vét, tiền thuê đất, các khoản thuế phí khác nếu có).

Trong đó:
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện;
Rkh(l,g,M): Khoản thanh toán khác phân bổ cho đơn vị
mua buôn điện l từ nhà máy điện g ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp trong chu
kỳ thanh toán M được thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện ký giữa hai bên (đồng);
Rkh(g,M): Tổng các khoản thanh toán khác quy định tại khoản
1 Điều này của các nhà máy điện g ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với đơn vị
mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán M (đồng);
Q(l,M): Sản lượng điện năng giao nhận của đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ thanh toán M (kWh).
1. Trường hợp có phát sinh tình huống can thiệp thị trường điện được
quy định tại Điều 66 Thông tư này, đơn
vị mua điện có trách nhiệm thanh toán cho đơn vị phát điện có hợp đồng trực tiếp
theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện liên quan
để đơn vị phát điện có căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán gửi đơn vị mua điện.
2. Trường hợp có phát sinh tình huống điều chỉnh biểu đồ các nhà
máy để đảm bảo cung cấp điện được quy định tại khoản 2 Điều 66
Thông tư này, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị mua
điện, đơn vị phát điện có trách nhiệm tính toán thanh toán và thực hiện thanh
toán theo quy định tại Điều 90, Điều 91 và Điều 92 Thông tư
này.
Trong thời gian tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay,
đơn vị mua điện có trách nhiệm thanh toán cho đơn vị phát điện có hợp đồng trực
tiếp theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện liên quan để đơn vị phát điện
có căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán gửi đơn vị mua điện.
Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho đơn vị mua điện và các đơn vị phát
điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán cho từng nhà máy điện.
1. Trước 16h00 ngày D+4, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho các đơn vị phát điện bảng kê thanh
toán thị trường điện sơ bộ cho ngày giao dịch D qua trang thông tin điện tử thị
trường điện theo Biểu mẫu 13 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước 16h00 ngày D+5, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện lập và gửi cho các đơn vị mua điện bảng kê thanh toán thị trường điện
giao ngay của ngày D qua trang thông tin điện tử thị trường điện theo Biểu mẫu
13 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trước 12h00 ngày D+6, đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
và đơn vị mua điện có trách nhiệm xác nhận bảng kê thanh toán thị trường điện
theo quy định trên trang thông tin điện tử thị trường điện; thông báo lại cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các sai sót trong bảng kê
thanh toán thị trường điện sơ bộ (nếu có).
4. Trước 16h00 ngày D+6, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho đơn vị mua điện và các đơn vị phát điện
bảng kê thanh toán thị trường điện hoàn chỉnh cho ngày D qua trang thông tin điện
tử thị trường điện theo Biểu mẫu 13 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này. Đơn vị phát điện có trách nhiệm phát hành bảng kê thanh toán ngày và đưa
vào hồ sơ phục vụ công tác thanh toán cho chu kỳ thanh toán.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tổng hợp các số liệu thanh toán cho các ngày giao dịch trong chu kỳ
thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với biên bản tổng hợp sản lượng điện năng do
đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày giao dịch cuối
cùng của chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm công bố:
a) Biên bản
chốt sản lượng chênh lệch giữa tổng sản lượng trong từng chu kỳ giao dịch và sản
lượng chốt cho chu kỳ thanh toán;
b) Tổng sản
lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của từng đơn vị mua buôn điện và tỷ trọng sản
lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện tính toán theo quy
định tại khoản 2 Điều 101 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 13 ngày làm việc tính từ ngày giao dịch cuối
cùng của chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm lập và phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện của chu kỳ
thanh toán cho đơn vị mua điện và đơn vị phát điện.
4. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán
bao gồm bảng tổng hợp theo các Biểu mẫu 13 và Biểu mẫu 14 tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này và biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện
năng.
5. Hình
thức xác nhận bảng kê thanh toán và sự kiện thị trường điện: Đơn
vị phát điện trực tiếp giao dịch, đơn vị mua điện và Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng chữ ký số để phục vụ công tác
xác nhận, phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện và xác nhận các sự kiện
thị trường điện. Trong trường hợp chữ ký số bị sự cố, đơn vị mua điện và Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận, phát hành bảng
kê thanh toán thị trường điện và xác nhận các sự kiện thị trường điện trực tiếp
và xác nhận lại sau khi sự cố được khắc phục.
1. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập
và gửi chứng từ thanh toán thị trường điện cho đơn vị mua
điện căn cứ trên bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.
2. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi chứng từ
thanh toán hợp đồng sai khác cho đơn vị mua điện theo thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua điện và đơn vị phát điện.
3. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi hóa đơn
thanh toán cho đơn vị mua điện theo thỏa
thuận tại Hợp đồng mua bán điện. Hóa đơn thanh toán bao gồm
các khoản thanh toán thị trường điện và thanh toán hợp đồng sai khác trong chu
kỳ thanh toán.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán dịch vụ phụ
trợ và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng đã ký kết giữa đơn vị phát điện
và đơn vị mua điện.
1. Trong trường hợp hóa đơn có sai sót, đơn
vị phát điện hoặc đơn vị mua điện có quyền đề nghị xử lý theo các quy định có liên
quan trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày phát hành. Các bên
liên quan có trách nhiệm phối hợp xác định và thống nhất các khoản thanh toán
hiệu chỉnh.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm bổ sung khoản thanh toán hiệu
chỉnh vào hóa đơn của chu kỳ thanh toán tiếp theo.
1. Đơn vị mua điện có trách nhiệm thực hiện thanh toán theo
hoá đơn của đơn vị phát điện, thời hạn thanh toán căn cứ theo quy định tại hợp
đồng mua bán điện ký kết giữa hai bên.
2. Đơn vị phát điện và đơn vị mua điện có trách nhiệm thống nhất
phương thức thanh toán trong thị trường điện phù hợp với quy định tại Thông tư
này và các quy định có liên quan.
3. Đến ngày 20 hằngng tháng, trường hợp đơn vị phát điện chưa
nhận được Bảng kê thanh toán thị trường điện mà nguyên nhân không phải từ đơn vị
phát điện, đơn vị phát điện có quyền lập, gửi hồ sơ tạm và hóa đơn thanh toán
căn cứ theo sản lượng điện phát và giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã
ký. Sau khi bảng kê thanh toán thị trường điện được phát hành, phần chênh lệch
giữa giá trị tạm thanh toán và giá trị quyết toán được bù trừ vào tháng kế tiếp.
4. Trường hợp bên mua điện chậm thanh toán khi đến hạn thanh
toán, áp dụng tính lãi cho khoản tiền điện chậm trả theo mức lãi suất do hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký kết.
Trường hợp có thanh toán thừa hoặc thiếu so với hóa đơn, các đơn
vị liên quan xử lý các sai sót này theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán điện hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ đã ký
kết.
Thanh toán hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và đơn vị mua buôn bao gồm:
1. Khoản thanh toán thị trường điện giao ngay giữa Tập đoàn Điện lực
Việt Nam với đơn vị mua buôn điện đối với các nhà máy điện phân bổ hợp đồng được
quy định tại khoản 1 Điều 94 Thông tư này.
2. Khoản thanh toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn
Điện lực Việt Nam với đơn vị mua buôn điện đối với các nhà máy điện được phân bổ
hợp đồng tính toán theo quy định tại Điều 95 Thông tư này.
3. Khoản thanh toán theo giá bán buôn điện của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam cho Đơn vị mua buôn điện đối với phần sản lượng giao nhận đầu nguồn
còn lại sau khi đã trừ phần sản lượng thanh toán theo quy định tại Điều 93, điểm c điểm d khoản 1 Điều 101, Điều
102 và Điều 103 Thông tư này.
4. Các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán điện.
1. Các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện bao gồm:
a) Phần mềm
mô phỏng thị trường;
b) Phần mềm
tính toán giá trị nước;
c) Phần mềm
lập lịch huy động;
d) Phần mềm
phục vụ tính toán thanh toán;
đ) Các phần
mềm khác phục vụ hoạt động thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm phát triển và vận hành các phần mềm phục vụ thị trường điện.
1. Đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy, tính bảo mật và đáp ứng
được các tiêu chuẩn do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xây dựng.
2. Có đầy đủ các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình vận hành kèm
theo.
1. Các phần mềm cho hoạt động thị trường điện phải được xây dựng,
phát triển để hỗ trợ thực hiện các tính toán và giao dịch được quy định tại Thông
tư này và các quy trình vận hành của thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm
a) Xây dựng
các tiêu chuẩn đối với các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện;
b) Thẩm
định, kiểm tra khả năng đáp ứng của phần mềm đối với các tiêu chuẩn quy định tại
điểm a khoản này trước khi áp dụng;
c) Công bố
danh sách, các thuật toán và quy trình sử dụng các phần mềm cho hoạt động của
thị trường điện.
1. Các phần mềm phục vụ thị trường phải được kiểm toán trong các
trường hợp sau:
a) Trước
khi thị trường điện chính thức vận hành;
b) Trước
khi đưa phần mềm mới vào sử dụng;
c) Sau khi
hiệu chỉnh, nâng cấp có ảnh hưởng đến việc tính toán;
d) Kiểm
toán định kỳ.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập có năng lực để thực hiện kiểm toán, báo
cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trước khi thực hiện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố kết quả kiểm toán cho các thành viên tham gia thị trường điện.
Hệ thống thông tin thị trường điện bao gồm các thành phần cơ bản
sau:
1. Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ quản lý, trao đổi và
bảo mật thông tin thị trường điện.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu và lưu trữ.
3. Cổng thông tin điện tử phục vụ thị trường điện, bao gồm cả
trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử công cộng.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm quản lý và vận hành Hệ thống thông tin thị trường điện.
2. Các thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đầu
tư các trang thiết bị trong phạm vi quản lý đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định, đảm bảo việc kết nối với
Hệ thống thông tin thị trường điện.
3. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm phát
triển, quản lý và vận hành mạng đường truyền kết nối giữa Hệ thống thông tin thị
trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với các thiết
bị của các thành viên tham gia thị trường điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chỉ được vận
hành hoặc thay đổi Hệ thống thông tin thị trường điện hiện có sau khi đã nghiệm
thu hoàn chỉnh và được Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.
5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm trang bị thiết bị dự phòng cho hệ thống thông tin thị trường điện để đảm
bảo có thể thu thập, truyền và công bố thông tin thị trường trong trường hợp Hệ
thống thông tin thị trường điện chính bị sự cố hoặc không thể vận hành.
6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm xây dựng, quản lý hệ thống bảo mật thông tin đảm bảo
an toàn, bảo mật các thông tin thị trường điện.
1. Đơn vị phát điện, đơn vị mua buôn điện, Đơn vị truyền tải
điện, đơn vị phân phối điện và đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có
trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các
thông tin, số liệu phục vụ tính toán phân bổ sản lượng hợp đồng, dự
báo phụ tải năm, lập kế hoạch vận hành, lập lịch huy động và tính toán thanh
toán theo quy định tại Thông tư này qua cổng thông tin điện tử của Hệ thống
thông tin thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm cung cấp và công bố thông tin, số liệu và các báo cáo vận hành thị trường
điện cho các thành viên tham gia thị trường điện theo quy định tại Thông tư này
qua cổng thông tin điện tử của Hệ thống thông tin thị trường điện.
3. Mức độ phân quyền truy cập thông tin được xác định theo chức
năng của các đơn vị và được quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống
công nghệ thông tin điều hành thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố công khai trên trang thông tin điện tử công cộng các thông tin
sau:
a) Thông
tin về các thành viên tham gia thị trường điện;
b) Dữ liệu
về phụ tải của từng miền và hệ thống;
c) Số liệu
công suất phát của từng loại hình công nghệ phát điện và toàn hệ thống điện;
d) Số liệu
thống kê về giá thị trường;
đ) Các
thông tin khác được quy định trong Quy trình, quản lý vận hành hệ thống công
nghệ thông tin điều hành thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
1. Thành viên tham gia thị trường có trách nhiệm đảm bảo tính
chính xác và đầy đủ của thông tin thị trường điện tại thời điểm cung cấp.
2. Trường hợp phát hiện các thông tin đã cung cấp, công bố
không chính xác và đầy đủ, thành viên tham gia thị trường có trách nhiệm cải
chính và cung cấp lại thông tin chính xác cho đơn vị có liên quan.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không được
tiết lộ các thông tin do thành viên tham gia thị trường điện cung cấp, bao gồm:
a) Thông
tin về hợp đồng mua bán điện;
b) Bản chào
giá của đơn vị phát điện trước khi kết thúc ngày giao dịch;
c) Các
thông tin khác ngoài thẩm quyền.
2. Thành viên tham gia thị trường điện không được tiết lộ các
thông tin ngoài phạm vi được phân quyền cung cấp và công bố.
1. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước
về điện lực hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Các thông tin tự tổng hợp, phân tích từ các thông tin công
bố trên thị trường điện, không phải do các thành viên tham gia thị trường điện
khác cung cấp sai quy định tại Điều 121 Thông tư này.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
lưu lại toàn bộ hoạt động trao đổi thông tin được thực hiện qua Hệ thống thông
tin thị trường điện. Thời hạn lưu trữ thông tin ít nhất là 05 năm.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thực hiện
giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành thị trường điện thông qua tổng
hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các dữ liệu thu thập và kiểm tra thực
tế tại các thành viên tham gia thị trường điện. Nội dung giám sát thị trường điện
bao gồm:
a) Kết quả
vận hành thị trường điện;
b) Đánh giá
tuân thủ quy định thị trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường
điện.
2. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm phối hợp
với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong giám sát thị trường điện; phát
hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các vấn đề phát sinh, các
hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định
kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện theo quy định trong Quy trình quản
lý, vận hành hệ thống thông tin thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này với thời gian biểu cụ thể như sau:
1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố báo cáo vận hành thị trường
điện ngày hôm trước.
2. Trước 16h00 thứ Ba hằngng tuần, công bố báo cáo vận hành thị
trường điện tuần trước.
3. Trước ngày 20 hằng tháng, công bố báo cáo vận hành thị trường
điện tháng trước.
4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, công bố báo cáo vận hành
thị trường điện năm trước.
1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các thông tin, dữ liệu về vận
hành thị trường điện, bao gồm:
- Các số liệu, kết quả tính toán kế hoạch vận hành thị trường điện
năm, tháng, tuần;
- Các số liệu, kết quả vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ tới,
thời gian thực và tính toán thanh toán;
- Các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.
b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đó trên thị trường điện
theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường
điện.
2. Phương thức cung cấp số liệu
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực theo các phương
thức sau:
- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường
điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu
giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Danh mục các
thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cơ quan quản lý nhà nước về
điện lực quy định;
- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo
quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo
thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định.
b) Thành viên tham gia thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu
dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước
về điện lực yêu cầu.
3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của cơ sở dữ liệu
thị trường điện;
b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo
chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phục vụ điều
tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.
1. Chế
độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện
a) Tên
báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;
b) Nội
dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 01 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi
qua hệ thống thư điện tử;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng
tháng.
2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường
điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị
trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu
mẫu 02 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường
điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị
trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu
mẫu 03 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị
phát điện trực tiếp giao dịch;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường
điện năm của Đơn vị mua điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị
trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu
mẫu 04 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị
mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
5. Báo cáo đột xuất
a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh
can thiệp thị trường điện
- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình
can thiệp thị trường điện.
- Nội dung báo cáo phát sinh can
thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện
(thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);
- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện;
- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực;
- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua
hệ thống thư điện tử;
- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ
thời điểm can thiệp thị trường điện.
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột
xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản
lý nhà nước về điện lực.
1. Kiểm toán định
kỳ
Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán
số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm về
số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện trong thị trường điện bao gồm:
a)
Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;
b)
Các bước thực hiện tính toán;
c)
Kết quả tính toán;
d) Tuân thủ
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định
tại Thông tư này.
2. Kiểm toán đột
xuất
Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo
các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Khi phát
hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;
b) Theo đề
nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội
dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm
toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.
4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm
hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.
5. Chi phí kiểm toán
a) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán
quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đơn vị đề
nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm
toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và
các đơn vị liên quan.
1. Phổ biến, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Thông tư này.
2. Ban hành hoặc trình Lãnh đạo Bộ ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện hợp đồng mua bán điện đối với hợp đồng mua bán điện đã ký kết hoặc
đang trong quá trình thực hiện đàm phán trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3. Ban hành hoặc trình Lãnh đạo Bộ ban hành văn bản hướng dẫn
các nội dung mới phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
1. Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và nâng cấp Hệ thống thông tin thị
trường điện và các phần mềm phục vụ thị trường điện phù hợp với yêu cầu quy
định tại Thông tư này.
2. Ban hành quy định về tiêu chuẩn, chế độ công tác của chức danh
“Kỹ sư Điều hành giao dịch thị trường điện” của đơn vị đáp ứng yêu cầu vận hành
thị trường bán buôn điện cạnh tranh; Thực hiện đào tạo, kiểm tra và công nhận
chức danh này để tham gia công tác vận hành thị trường điện.
3. Hướng dẫn các thành viên tham gia thị trường điện về trình tự,
thủ tục đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định tại Thông tư này và nâng
cấp Trang thông tin điện tử thị trường điện để các đơn vị phát điện nộp hồ sơ
đăng ký tham gia thị trường điện theo hình thức trực tuyến.
4. Chịu trách nhiệm về tổng hợp các thông tin do các đơn vị cung
cấp để đưa vào mô hình mô phỏng thị trường điện, kết quả tính toán đầu ra và
các thông tin công bố trên công thông tin điện tử phục vụ thị trường điện bảo
đảm chính xác, tin cậy và có cơ sở thực tiễn theo quy định của Thông tư này.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp và đồng bộ các dữ liệu vận
hành giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực để phục vụ công tác giám sát, đánh
giá vận hành thị trường điện của Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực.
6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
thực hiện trang bị các công cụ, số liệu cần thiết để phục vụ công tác lập kế
hoạch vận hành, lập lịch huy động và vận hành thời gian thực như: số liệu thời
tiết, khí tượng, thủy văn dự báo sản lượng thủy điện theo nước về, dự báo năng
lượng tái tạo (công suất, sản lượng và các yếu tố khí tượng liên quan); số liệu
tính toán mô phỏng ước lượng bức xạ thời gian thực (từ các nguồn như ảnh mây vệ
tinh…) phục vụ giám sát công suất điện mặt trời mái nhà.
1. Nhiệm vụ
a) Dự báo phụ tải phục vụ
lập lịch huy động nguồn điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp
theo sau đó tuân thủ theo các quy định về vận hành hệ thống điện và điều hành
giao dịch thị trường điện;
b) Lập lịch huy động nguồn
điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó tuân thủ theo
các quy định về vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện;
c) Thực hiện ấn định, dự báo
nhu cầu sử dụng khí cho phát điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch
tiếp theo sau đó;
d) Tính toán, đánh giá công
suất khả dụng nguồn hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền và phối hợp với Điều
độ viên quốc gia thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm cân bằng cung cầu, bảo
đảm cung cấp điện cho quốc gia;
đ) Giải đáp các thắc mắc của
các đơn vị liên quan đến công tác điều hành giao dịch thị trường điện, công tác
lập lịch huy động nguồn điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp
theo sau đó;
e) Phối hợp xử lý các sự cố,
bất thường liên quan đến hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác điều
hành giao dịch thị trường điện, công tác lập lịch huy động nguồn điện trong hệ
thống;
g) Khai thác, sử dụng các phần
mềm, cơ sở dữ liệu trong hệ thống công nghệ thông tin phục vụ vận hành hệ thống
điện và điều hành giao dịch thị trường điện;
h) Công bố thông tin huy
động chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó trên trang
thông tin điện tử hệ thống điện và thị trường điện theo đúng quy định;
i) Kiểm tra, rà soát hoạt
động của thị trường, cảnh báo các đơn vị nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định
trong quá trình điều hành giao dịch thị trường điện;
k) Chuẩn bị số liệu, tài
liệu phục vụ giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của các đơn vị trong công tác
điều hành thị trường điện, công tác lập lịch huy động nguồn điện trong hệ thống
điện;
l) Phân tích và báo cáo giám
sát thị trường và thông tin các bên liên quan;
m) Tham gia xây dựng các quy
trình, quy định liên quan trong vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
n) Các nhiệm vụ khác do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định.
2. Trách nhiệm
a) Đảm bảo công tác vận hành
hệ thống điện an toàn, tin cậy, kinh tế, công tác điều hành giao dịch thị
trường điện công bằng, minh bạch, tuân thủ các quy định về vận hành
hệ thống điện và thị trường điện do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành;
b) Lập lịch huy động nguồn
điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó đảm bảo hệ
thống điện quốc gia vận hành an toàn, tin cậy, ổn định, chất lượng và kinh tế.
3. Quyền hạn
a) Yêu cầu Điều độ viên
miền, các Đơn vị quản lý vận hành và các đơn vị có liên quan cung cấp các thông
tin phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường
điện, cụ thể như sau:
- Thông tin về chế độ vận
hành nhà máy điện, hồ chứa thủy điện và các thông tin khác đối với các nguồn
điện thuộc quyền điều khiển, quyền kiểm tra của cấp điều độ quốc gia;
- Thông tin về tình hình
cung cấp, tiêu thụ nhiên liệu sơ cấp của các nguồn điện thuộc quyền điều khiển,
quyền kiểm tra của cấp điều độ quốc gia;
- Số liệu dự báo phụ tải và
phụ tải thực tế của các Tổng công ty Điện lực, công ty Điện lực, các nguồn nhập
khẩu điện;
- Nhận thông báo hoặc cung
cấp trước thông tin về chế độ vận hành của thiết bị điện làm thay đổi, ảnh
hưởng đến chế độ vận hành nguồn điện thuộc quyền điều khiển Cấp điều độ quốc
gia;
- Các thông tin khác phục vụ
công tác điều hành giao dịch thị trường điện, lập lịch huy động nguồn điện.
b) Phối hợp với điều độ viên
quốc gia cập nhật các thông tin vận hành trong thời gian thực phục vụ công tác
lập lịch huy động nguồn điện;
c) Xin ý kiến lãnh đạo Cấp điều
độ quốc gia để giải quyết những vấn đề không thuộc thẩm quyền;
d) Kiến nghị với lãnh đạo
Cấp điều độ quốc gia thay đổi phương thức vận hành nếu hệ thống điện quốc gia
có sự cố hoặc khi nhận thấy phương thức vận hành hệ thống hiện tại chưa phù hợp;
đ) Công bố các thông tin
liên quan đến điều hành giao dịch thị trường điện theo quy định.
1. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hoàn thiện các
trang thiết bị thông tin phù hợp với Hệ thống thông tin thị trường điện theo
quy định tại Thông tư này.
2. Đơn vị phát điện tham gia thị trường điện có trách nhiệm ký hợp đồng
mua bán điện theo Quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc
tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán
điện của đơn vị phát điện do Bộ Công Thương ban hành áp dụng cho thị trường điện.
3. Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
có trách nhiệm tuân thủ quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. [22] Tập
đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm cung cấp cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu về bao tiêu quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
5. [23]
Đơn vị phát điện, đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp
cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu về khả năng cấp
khí, các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu của Nhà máy nhiệt điện có ràng buộc phải
sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí để phục vụ tính toán sản lượng điện năng
bao tiêu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này
căn cứ trên suất tiêu hao nhiên liệu được quy định tại hợp đồng mua bán điện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
02 năm 2025.
2. Bãi bỏ Thông tư số 21/2024/TT-BCT
ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
3. Các
số liệu và thông tin gồm: giá trần thị trường điện, nhà máy điện mới tốt nhất,
giá công suất thị trường, hệ số hiệu chỉnh sản lượng điện hợp đồng năm và tỷ lệ
điện năng thanh toán theo giá hợp đồng đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Kế
hoạch vận hành thị trường điện năm 2025 tiếp tục áp dụng cho các tháng còn lại
của năm 2025.
4. Kế hoạch vận hành thị trường điện của tháng 02 năm 2025 đã
được Cục Điều tiết điện lực phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
21/2024/TT-BCT tiếp tục được áp dụng.
4a. [25]
Trước ngày 01 tháng 6 năm 2026, Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý
vận hành nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược
đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực, điểm b khoản
2 Điều 1 Thông tư số 08/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện
trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại
hình nhà máy điện và quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này có
trách nhiệm:
a) Ký hợp đồng mua bán điện và hoàn thành các thủ tục, điều kiện để
trực tiếp tham gia thị trường điện theo quy định;
b) Trong thời gian chưa trực tiếp tham gia thị trường điện, các
nhà máy thủy điện này được huy động như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường
điện.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý văn bản);
- Lưu: VT, ĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Long
|