BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2016 |
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Thông tư này quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Tiêu chí thành phần là yêu cầu và điều kiện cần đạt được của mỗi tiêu chí.
4. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là công cụ để đánh giá kết quả thực hiện kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, phản ánh khách quan, toàn diện hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
3. Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi đánh giá bao gồm:
b) Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
d) Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
4. Tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư này.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
2. Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
b) Tiêu chí 2.2: xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
3. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
b) Tiêu chí 3.2: đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
a) Tiêu chí 4.1: xây dựng chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;
c) Tiêu chí 4.3: tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo;
đ) Tiêu chí 4.5: tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo;
g) Tiêu chí 4.7: tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo;
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo;
thoái.
a) Tiêu chí 6.1: chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường biển;
c) Tiêu chí 6.3: kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển.
a) Tiêu chí 7.1: kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
c) Tiêu chí 7.3: hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
a) Tiêu chí 8.1: thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
9. Các tiêu chí thành phần của các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thang điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là 100 điểm.
kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ưu tiên cho công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường biển, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
Điểm đánh giá các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, cụ thể như sau:
b) Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo: điểm tối đa là 08 điểm;
d) Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo: điểm tối đa là 12 điểm;
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái: điểm tối đa là 30 điểm;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo: điểm tối đa là 08 điểm;
4. Điểm của nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1. Phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học.
3. Việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện hằng năm, thời gian đánh giá tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm đánh giá.
1. Xác định chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
3. Công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
=
Tổng điểm tự đánh giá của nội dung
x 100%
Điểm tối đa của nội dung
Tổng điểm tự đánh giá của nội dung = Tổng điểm tự đánh giá các tiêu chí của nội dung đó;
=
Tổng điểm tự đánh giá của nội dung
x 100%
Tổng điểm tối đa của các nội dung đánh giá
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển. Đối với các nội dung không thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì không tính điểm.
4. Đối với những hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển đã thực hiện góp phần kiểm soát tốt ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nhưng không thuộc các nội dung, tiêu chí được quy định tại Khoản 3 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này thì được cộng thêm không quá 05 điểm vào tổng số điểm tự đánh giá nhưng tổng số điểm không được vượt quá 100 điểm.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển được xác định là có trách nhiệm trong việc để xảy ra ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc tính điểm đối với nội dung phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 6 Thông tư này là 0 điểm.
1. Kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được xếp thành bốn loại: tốt, khá, trung bình và kém.
a) Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 85% trở lên và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 70%: loại tốt;
c) Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 50% đến dưới 70% và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 50%: loại trung bình;
Điều 11. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
a) Bảng tổng hợp kết quả tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần, chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo mẫu tại Phụ lục 01 và Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, tiêu chí, tiêu chí thành phần;
2. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được lưu tại cơ quan thực hiện việc đánh giá và gửi 01 bộ về Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi công bố kết quả.
1. Kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển phê duyệt trước khi công bố.
3. Nội dung công bố: bảng tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo quy định của Thông tư này, công bố công khai kết quả đánh giá trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi kết quả đánh giá kèm theo hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ TNMT;
- Lưu: VT, TCBHĐVN, KSBVB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
BỘ CHỈ SỐ, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT | Nội dung (ND)/Tiêu chí (TC)/Tiêu chí thành phần (TCTP) | Điểm tối đa | Điểm tự đánh giá | Chỉ số | Ghi chú |
ND 1 |
8 |
|
|
| |
TC 1.1 |
5 |
|
|
| |
TCTP 1.1.1 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 1.1.2 |
4 |
|
| ||
- | chỉ đạo thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm | 4 |
|
| |
- | chỉ đạo thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm | 2 |
|
| |
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 1.2 |
3 |
|
| ||
TCTP 1.2.1 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- | chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo | 0 |
|
| |
TCTP 1.2.2 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- | chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo | 0 |
|
| |
ND 2 |
8 |
|
|
| |
TC 2.1 |
2 |
|
|
| |
- |
2 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 2.2 |
3 |
|
| ||
- |
3 |
|
| ||
- |
3 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 2.3 |
3 |
|
| ||
- |
3 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
ND 3 |
12 |
|
|
| |
TC 3.1 |
8 |
|
|
| |
TCTP 3.1.1 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 3.1.2 |
6 |
|
| ||
- | quản lý | 6 |
|
| |
- |
4 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 3.1.3 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 3.2 |
4 |
|
| ||
TCTP 3.2.1 |
3 |
|
| ||
- |
3 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 3.2.2 |
1 |
|
| ||
- | quản lý gây ra | 1 |
|
| |
- |
0 |
|
| ||
ND 4 |
12 |
|
|
| |
TC 4.1 |
1 |
|
|
| |
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 4.2 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1,5 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 4.3 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
|
0 |
|
| ||
TC 4.4 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1,5 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 4.5 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 4.6 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1,5 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 4.7 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 4.8 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1,5 |
|
| ||
- | Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu | 1 |
|
| |
- | Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu | 0 |
|
| |
ND 5 |
30 |
|
|
| |
TC 5.1 | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 3 |
|
|
|
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 3 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 0 |
|
| |
TC 5.2 | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 19 |
|
| |
TCTP 5.2.1 | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 8 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý | 8 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 50% đến dưới 80% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý | 6 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 30% đến dưới 50% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý | 4 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái của dưới 30% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý | 0 |
|
| |
TCTP 5.2.2 | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 1 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện | 1 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện | 0 |
|
| |
TCTP 5.2.3 | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo | 10 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch | 10 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch | 5 |
|
| |
- | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch | 0 |
|
| |
TC 5.3 | thoái | 8 |
|
| |
TCTP 5.3.1 | thoái | 1 |
|
| |
- | thoái | 1 |
|
| |
- | thoái | 0 |
|
| |
TCTP 5.3.2 | thoái | 7 |
|
| |
- | thoái | 7 |
|
| |
- | thoái | 4 |
|
| |
- | thoái | 0 |
|
| |
ND 6 |
12 |
|
|
| |
TC 6.1 |
3 |
|
|
| |
TCTP 6.1.1 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 6.1.2 | sở, tổ chức, cá nhân | 2 |
|
| |
- |
2 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 6.2 |
7 |
|
| ||
TCTP 6.2.1 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 6.2.2 |
3 |
|
| ||
| của cơ quan có thẩm quyền | 3 |
|
| |
|
0 |
|
| ||
TCTP 6.2.3 |
3 |
|
| ||
- |
3 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 6.3 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
ND 7 |
8 |
|
|
| |
TC 7.1 |
1 |
|
|
| |
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 7.2 |
5 |
|
| ||
- |
5 |
|
| ||
- |
4 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 7.3 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
ND 8 |
10 |
|
|
| |
TC 8.1 |
7 |
|
|
| |
TCTP 8.1.1 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 8.1.2 |
2 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 8.1.3 |
3 |
|
| ||
- |
3 |
|
| ||
- |
2 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TCTP 8.1.4 |
1 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
| ||
TC 8.2 |
3 |
|
| ||
- | thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật | 3 |
|
| |
- |
2 |
|
| ||
- |
1 |
|
| ||
- |
0 |
|
|
CÁCH TÍNH ĐIỂM CỦA TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. TCTP 1.1.1: kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ năm của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, bao gồm các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và thuộc chức năng, nhiệm vụ thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 4; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 2; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 1; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 2; nếu không thực hiện việc đánh giá thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển đưa ra được các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
6. TC 2.2: sau khi rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, nếu không phát hiện bất cập, chồng chéo và không nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 3; nếu đã xử lý đạt từ 80% đến 100% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 3; nếu đã xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 2; nếu đã xử lý đạt dưới 50% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý đồng thời đã xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý khi phát hiện đối với các trường hợp vi phạm thì điểm tự đánh giá là 3; không thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 6; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, đề xuất các biện pháp khắc phục được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào thời điểm kết thúc năm kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 1; không xây dựng báo cáo thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tiến hành đánh giá đầy đủ mức độ ô nhiễm do toàn bộ các hoạt động liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 3; nếu không thực hiện đánh giá hoặc đánh giá không đầy đủ mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trong phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra thì điểm tự đánh giá là 1; không có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Trên cơ sở việc quan trắc chất lượng nước theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu tổ chức thực hiện từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Trên cơ sở việc quan trắc chất lượng trầm tích theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Trên cơ sở việc quan trắc đa dạng sinh học theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cần xác định số lượng cơ sở phải có hệ thống quan trắc tự động việc xả thải thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình; xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 80% đến 100% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 2, kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo từ 50% đến dưới 80% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1,5; kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo từ 30% đến dưới 50% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1, kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo dưới 30% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 0.
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý lập danh sách các khu vực biển và hải đảo được xác định có xảy ra tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo: nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 8; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 50% đến dưới 80% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 6; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 30% đến dưới 50% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 4; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của dưới 30% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiến hành xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; kết quả tính theo tỷ lệ % và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu đạt từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo được phát hiện có xảy ra tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo được xử lý, khắc phục thì điểm tự đánh giá là 10; nếu đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 5; nếu dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0.
thoái được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái thì điểm tự đánh giá là 0.
thoái, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu tổ chức thực hiện từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 7; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; thực hiện dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0.
28. TCTP 6.1.2: dựa trên quy định các cơ sở, tổ chức, cá nhân phải lập kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền, đến thời điểm kết thúc năm xem xét kết quả thẩm định, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu từ 80% đến 100% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 2; từ 50% đến dưới 80% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 1; dưới 50% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý không để xảy ra sự cố môi trường nào thì điểm tự đánh giá đối với TC 6.2 đạt tối đa là 7 điểm.
31. TCTP 6.2.2: tổ chức thực hiện ứng phó toàn bộ các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền kịp thời, giảm thiểu tối đa hậu quả do sự cố môi trường gây ra thì điểm tự đánh giá là 3; tổ chức thực hiện ứng phó hoặc tham gia ứng phó sự cố môi trường biển theo sự huy động nhưng kém hiệu quả dẫn đến không kiểm soát được được thiệt hại và tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không tổ chức ứng phó, không tham gia ứng phó theo sự huy động thì điểm tự đánh giá là 0.
33. TCTP 6.3: bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hằng năm tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự môi trường biển của các đối tượng phải lập kế hoạch theo quy định của pháp luật: nếu kiểm tra, giám sát đạt từ 80% đến 100% các đối tượng phải lập kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; nếu kiểm tra, giám sát đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 1; nếu kiểm tra, giám sát đạt dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch hoặc không có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 5; đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; đạt dưới 30% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0.
37. TCTP 8.1.1: kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể xây dựng độc lập hoặc nằm trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm: nếu thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0.
40. TCTP 8.1.4: nếu tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0.
về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt dưới 50% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 0.
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TÊN ĐƠN VỊ (BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa danh, ngày tháng năm... |
TỔNG HỢP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO NĂM...
TT | Nội dung | Tổng điểm tối đa | Tổng điểm tự đánh giá | Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo | Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo |
1 |
8 | 6 | 75% | Khá | |
2 |
8 | 7 | 87,5% | Tốt | |
3 |
12 | 6 | 50% | Trung bình | |
4 |
12 | …. | ... | ….. | |
5 | thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái | 30 | …. | …. | …. |
6 |
12 | …. | ….. | …. | |
7 |
8 | ….. | … | … | |
8 |
10 | …. | …. | ….. | |
CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO | 100 | 70 | 70% | Khá |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
File gốc của Thông tư 27/2016/TT-BTNMT quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 27/2016/TT-BTNMT quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 27/2016/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành | 2016-09-29 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-15 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |