Số hiệu | 2917/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Quảng Nam |
Ngày ban hành | 14/08/2017 |
Người ký | Huỳnh Khánh Toàn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 2917/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Quảng Nam, ngày\r\n 14 tháng 8 năm 2017 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày\r\n23 tháng 6 năm 2014;
\r\n\r\nCăn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày\r\n31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp\r\nbách về bảo vệ môi trường;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày\r\n27 tháng 12 năm 2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản\r\nlý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam\r\ngiai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Giám đốc Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường tại Tờ trình số 657/TTr-STNMT ngày 03 tháng 8 năm 2017,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình\r\nhành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU\r\nngày 27 tháng 12 năm 2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI)\r\nvề quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 -\r\n2020, định hướng đến năm 2025.
\r\n\r\nĐiều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,\r\nngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và cá\r\nnhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
\r\n\r\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể\r\ntừ ngày ký./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 27/12/2016 - NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ\r\nTỈNH ỦY LẦN THỨ SÁU (KHÓA XXI) VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH\r\nQUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số:\r\n2917/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8\r\nnăm 2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày\r\n31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo\r\nvệ môi trường (BVMT); Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội\r\nnghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng\r\nNam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Chương\r\ntrình hành động với các nội dung sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Quán triệt và cụ thể hóa các chủ\r\ntrương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ\r\ntại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách\r\nvề BVMT và của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết\r\nHội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI); góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp\r\nthời các vấn đề môi trường cấp bách; khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa,\r\nngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác\r\nBVMT; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo,\r\nđiều hành quản lý công tác BVMT.
\r\n\r\n2. Thay đổi căn bản tư duy BVMT chuyển\r\ntừ nhận thức sang hành động, quán triệt quan điểm phát triển kinh tế - xã hội\r\nphải gắn với BVMT và bảo đảm quốc phòng - an ninh; không thu hút đầu tư các dự\r\nán công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm, chú trọng tiêu chí môi trường\r\ntrong lựa chọn dự án đầu tư.
\r\n\r\n3. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương,\r\ntrách nhiệm thực thi công vụ; từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm\r\ncụ thể cho đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả,\r\nbảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực\r\nhiện, kịp thời khen thưởng, biểu dương những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có\r\nnhiều thành tích trong công tác BVMT.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,\r\nnâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về\r\ntầm quan trọng, sự cần thiết của công tác BVMT nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về\r\ný thức, trách nhiệm BVMT trong toàn cộng đồng. Gắn tuyên truyền trách nhiệm\r\nBVMT với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để cán bộ, đảng\r\nviên và nhân dân cùng chung tay BVMT, hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây\r\ndựng nông thôn mới; hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ gìn vệ\r\nsinh môi trường;
\r\n\r\n- Tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu\r\nbiểu về BVMT, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lông” trong toàn tỉnh.\r\nKịp thời cổ vũ, động viên các phong trào thi đua BVMT và biểu dương những tổ chức,\r\ndoanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT,\r\nsáng tạo trong tổ chức thực hiện, có cách làm hay mang lại hiệu quả thiết thực.\r\nXây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét\r\nkhu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa;
\r\n\r\n- Công khai, minh bạch về thông tin của\r\ncác dự án, loại hình đầu tư đến cộng đồng dân cư trong khu\r\nvực, tăng cường công tác đối thoại, tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư đối với\r\ncác dự án đầu tư.
\r\n\r\n2. Tăng cường\r\ncông tác quản lý nhà nước về BVMT
\r\n\r\n- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,\r\nnâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý\r\nnhà nước về BVMT các cấp. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương\r\ntrong công tác quản lý, BVMT. Nâng cao vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt\r\ntrận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt\r\nđộng BVMT;
\r\n\r\n- Xác định rõ trách nhiệm của chính\r\nquyền các cấp trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn (đối với\r\ncác dự án nhạy cảm về môi trường phải có ý kiến của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp),\r\nkhông thu hút đầu tư các dự án có nguy cơ cao do sử dụng hóa chất gây ô nhiễm\r\nmôi trường. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm nếu\r\nđể xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài, gây bức xúc cho\r\nnhân dân;
\r\n\r\n- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm\r\ntra việc thực hiện pháp luật về BVMT, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi\r\ntrường nghiêm trọng, các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.\r\nĐề cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng cảnh sát môi trường\r\ntrong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường. Đẩy mạnh công tác\r\nhậu kiểm đánh giá tác động môi trường. Xây dựng quy chế phối hợp của các ngành\r\ntrong công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất,\r\nkinh doanh trong công tác BVMT và có cơ chế xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm\r\ntheo quy định của pháp luật;
\r\n\r\n- Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về\r\nmôi trường nhằm phát huy thế mạnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong công\r\ntác quản lý, bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n3. Tăng cường\r\ncông tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải
\r\n\r\n- Thực hiện phê duyệt điều chỉnh, bổ\r\nsung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020. Từ nay đến\r\nnăm 2020, tập trung thực hiện có hiệu quả Dự án lò đốt rác thải sinh hoạt tại\r\nxã Quế Cường, huyện Quế Sơn; Dự án lò đốt rác thải sinh hoạt\r\ntại xã Đại Nghĩa, huyện Đại Lộc; Dự án khu chứa và xử lý rác thải tại xã Tam\r\nXuân II, huyện Núi Thành; khắc phục, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường các bãi\r\nrác đang hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường;
\r\n\r\n- Tập trung đầu tư và xây dựng hạ tầng\r\nkỹ thuật BVMT, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công\r\nnghiệp đã hoạt động, đảm bảo mục tiêu 100% các khu công nghiệp đang hoạt động\r\nvà 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước\r\nthải (đến năm 2025 là 50% số cụm công nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập\r\ntrung đạt quy chuẩn về môi trường;
\r\n\r\n- Tăng cường công tác quản lý các nguồn\r\nthải lớn, quản lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông tại các địa phương; công tác\r\nquản lý nước thải, chất thải rắn y tế tại các bệnh viện,\r\ntrung tâm, cơ sở y tế. Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của lò đốt\r\nchất thải y tế đã đầu tư để có giải pháp quản lý phù hợp;
\r\n\r\n- Đẩy mạnh việc phân loại chất thải rắn\r\ntại nguồn, xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động tái sử dụng, tái chế, thu hồi\r\nnăng lượng từ rác thải sinh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm từ các\r\nlàng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, việc sử dụng hóa chất, thuốc BVTV\r\ntrong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
\r\n\r\n- Quan tâm đầu tư năng lực quan trắc,\r\ngiám sát chất lượng môi trường, bắt buộc các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản\r\nxuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải\r\ntừ 1.000 m3/ngày, đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước\r\nthải tự động liên tục và kết nối cơ sở dữ liệu quan trắc trực tuyến với Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát.
\r\n\r\n4. Đẩy mạnh xã hội\r\nhóa và tăng cường các biện pháp kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường
\r\n\r\n- Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn\r\nngân sách cho sự nghiệp môi trường. Các địa phương bố trí\r\nnguồn kinh phí cho sự nghiệp môi trường hằng năm đảm bảo không thấp hơn dự toán\r\ncấp trên giao;
\r\n\r\n- Ưu tiên thu\r\nhút, bố trí vốn ngân sách đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu, cụm\r\ncông nghiệp, đô thị, cơ sở y tế đang hoạt động đã được phê duyệt trong kế hoạch\r\nđầu tư công trung hạn và dài hạn. Xây dựng cơ chế, điều chỉnh giá dịch vụ thu\r\ngom, vận chuyển, xử lý rác thải cho phù hợp nhằm khuyến khích mọi tổ chức,\r\nthành phần kinh tế tham gia vào công tác BVMT;
\r\n\r\n- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy\r\nxã hội hóa BVMT; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối\r\ntác công tư (PPP) trong lĩnh vực môi trường, nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước\r\nthải, tái chế và xử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần bảo vệ môi\r\ntrường.
\r\n\r\n5. Tăng cường\r\ncông tác ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học
\r\n\r\n- Tăng cường công tác tuyên truyền,\r\ngiáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến\r\nđổi khí hậu; chủ động phòng, chống, xây dựng phương án khả\r\nthi để đối phó với tình trạng lũ quét, sạt lở ven sông,\r\nven biển, xâm nhập mặn do nước biển\r\ndâng;
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện có hiệu quả\r\ncác dự án bảo tồn đa dạng sinh học; chú trọng thực hiện tốt\r\nhoạt động bảo tồn các loài động, thực vật\r\nhoang dã, quý hiếm; tăng cường kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai\r\nxâm hại. Hoàn thành phê duyệt và triển khai Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học\r\ntỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đảm bảo\r\ncác mục tiêu, yêu cầu đề ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Tài nguyên và Môi trường
\r\n\r\n- Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi,\r\nbổ sung các văn bản, quy định về BVMT trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục những bất\r\ncập, chồng chéo giữa các văn bản Trung ương, địa phương, các ngành liên quan.\r\nXác định danh mục các Dự án, lĩnh vực đầu tư có tiềm ẩn tác động lớn về môi trường\r\nkhi xem xét thu hút đầu tư. Thực hiện chặt chẽ từ khâu thẩm định, tham mưu\r\nxét duyệt các hồ sơ về môi trường đến triển khai thực hiện và vận\r\nhành dự án;
\r\n\r\n- Xây dựng quy chế phối hợp của các\r\nngành trong công tác thanh tra, kiểm tra; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở,\r\nBan, ngành liên quan và địa phương thực hiện tốt, hiệu quả kế hoạch thanh tra,\r\nkiểm tra môi trường hàng năm; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tập\r\ntrung thanh tra, kiểm tra các cơ sở có lưu lượng nước thải lớn từ 200 m3/ngày,\r\nđêm trở lên; công tác kiểm tra, giám sát chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu\r\ncầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện\r\ncác công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; tổ chức hướng dẫn các khu, cụm\r\ncông nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm\r\nngoài khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000\r\nm3/ngày, đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện pháp luật về\r\nBVMT của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
\r\n\r\n- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế\r\nhoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường\r\nnghiêm trọng (100% các cơ sở nằm trong danh mục được khắc phục ô nhiễm và đưa\r\nra khỏi danh mục đến năm 2020), các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV\r\ntrên địa bàn; tăng cường công tác rà soát, đi đôi với việc triển khai đồng bộ\r\ncác giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa, không để phát sinh mới các cơ sở\r\nô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,\r\nngành, địa phường liên quan tiếp tục theo dõi, giám sát quá trình hoạt động và\r\nthực hiện công tác BVMT tại các khu xử lý rác thải trên địa\r\nbàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng xác định đơn giá xử lý rác thải phù hợp, đảm bảo theo nguyên tắc tính đủ, tính đúng để xem xét\r\ntham mưu đề xuất đầu tư trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Triển khai xây dựng và trình phê\r\nduyệt các Dự án, Đề án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu\r\nvề môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc tự động online; Đề\r\nán thành lập Quỹ BVMT tỉnh Quảng Nam; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối\r\nvới nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải\r\ntrên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi phê duyệt;
\r\n\r\n- Sớm hoàn thành công tác rà soát,\r\ntham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa\r\nbàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
\r\n\r\n- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các\r\ndự án bảo tồn đa dạng sinh học, sớm hoàn thành công tác trình phê duyệt Quy hoạch\r\nbảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định\r\nhướng đến năm 2030;
\r\n\r\n- Tăng cường tuyên truyền, vận động\r\nnhân dân tham gia BVMT, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải;\r\ntạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia\r\nphản biện, giám sát hoạt động BVMT; gắn việc tuyên truyền, trách nhiệm bảo vệ\r\nmôi trường với xây dựng nông thôn mới; chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn,\r\nbáo chí như Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng\r\nNam, Báo Quảng Nam xây dựng và thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền\r\nnâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm BVMT và các quy định pháp luật, chế tài\r\nxử lý vi phạm về BVMT đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân;
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ\r\nđã đề ra trong Chiến lược BVMT đến năm 2015 và định hướng\r\nđến năm 2020; Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2016 - 2020; Kế\r\nhoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng\r\nđến năm 2020; Đề án quản lý chất thải rắn tại các vùng nông thôn.
\r\n\r\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan\r\nliên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án\r\nphát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về BVMT, phát triển bền vững;
\r\n\r\n- Trong quá trình tham mưu UBND tỉnh\r\nxem xét, phế duyệt Quyết định chủ trương đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan\r\nliên quan theo quy định của pháp luật về BVMT và Luật Đầu tư năm 2014; thực hiện\r\nđầy đủ việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư; kiên quyết không tham mưu chấp\r\nthuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công\r\nnghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao;
\r\n\r\n- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính\r\nsách thúc đẩy xã hội hóa BVMT trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư theo hình\r\nthức đối tác công tư (PPP), nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước thải, tái chế và\r\nxử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần BVMT;
\r\n\r\n- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, ưu tiên\r\nbố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các\r\nkhu, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế đang hoạt động đã được phê duyệt trong\r\nkế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
\r\n\r\n3. Sở Tài chính
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án nguồn\r\nkinh phí cho sự nghiệp môi trường hàng năm đảm bảo bằng dự\r\ntoán cấp trên giao; sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ\r\nhợp đồng quản lý công tác BVMT các cấp; tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa\r\ntrang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về BVMT;
\r\n\r\n- Trên cơ sở đề nghị của các ngành và\r\nkhả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực\r\nhiện các dự án về BVMT trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên\r\nthực hiện các Dự án trong năm 2017 và 2018 như: Dự án cơ sở dữ liệu về môi trường;\r\nDự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn\r\n2015 - 2020; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động Online; Dự án\r\nQuy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến\r\nnăm 2030;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành\r\nxác định đơn giá xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Bố\r\ntrí nguồn kinh phí xây dựng Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối với nhân\r\ndân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải trên địa\r\nbàn tỉnh;
\r\n\r\n- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản\r\nlý, sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường tại các ngành, địa phương bảo đảm việc\r\nquản lý, sử dụng nguồn chi này một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm,\r\nđúng mục đích.
\r\n\r\n4. Sở Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn
\r\n\r\n- Tổ chức đánh\r\ngiá hiện trạng cơ sở hạ tầng của các làng nghề, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử\r\nlý nước thải, chất thải của các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Chú trọng đến các\r\ngiải pháp quản lý môi trường các làng nghề và phấn đấu đến năm 2025 có 100%\r\nlàng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được điều tra, khảo sát, xây dựng\r\ncơ chế chính sách BVMT;
\r\n\r\n- Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc\r\nthẩm định tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí\r\nquốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng dẫn của Tổng cục\r\nMôi trường tại Công văn số 1290/TCMT-KSON ngày 19/5/2017, làm cơ sở tham mưu\r\nUBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan\r\nliên quan trong việc lập, thẩm định quy hoạch các điểm, khu vực chăn nuôi, các\r\nlò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn đảm bảo các yếu tố, tiêu chí\r\nvề môi trường;
\r\n\r\n- Thực hiện các giải pháp về đầu tư\r\ncác công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho người\r\ndân, đặc biệt ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn;
\r\n\r\n- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường và các địa phương kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm môi trường\r\ntừ hoạt động làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, việc sử dụng hóa chất,\r\nthuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; thực hiện\r\ncác giải pháp về ngăn chặn, kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm\r\nhại, quản lý giống cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp.
\r\n\r\n5. Sở Xây dựng
\r\n\r\n- Thực hiện hiệu quả trong công tác\r\nthẩm định quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư tập trung,\r\ncác cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải phải có hạng mục\r\nxử lý nước thải; bắt buộc các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư mới\r\nhình thành phải có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt và đầu tư hệ\r\nthống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường trước khi thải ra\r\nmôi trường;
\r\n\r\n- Tuân thủ việc cấp phép xây dựng đối\r\nvới các công trình đảm bảo hồ sơ về môi trường đã được phê duyệt;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý\r\nKhu Kinh tế mở Chu Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp\r\ntình hình xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung đã đi vào hoạt\r\nđộng và có giải pháp bổ sung hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án chưa có\r\nhệ thống xử lý nước thải theo quy định.
\r\n\r\n6. Sở Công Thương
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,\r\nngành và địa phương khẩn trương thực hiện rà soát, đánh giá kỹ hồ sơ pháp lý,\r\nhiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình BVMT tại các\r\nkhu công nghiệp thuộc chức năng quản lý và các cụm công nghiệp; đề xuất UBND tỉnh\r\nvề Phương án, tiến độ xử lý đối với từng cụm công nghiệp trên địa bàn được hình\r\nthành trước khi Quy chế Quản lý cụm công nghiệp có hiệu lực theo đúng quy định\r\ntại Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10/10/2012 của liên Bộ\r\nCông Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 17/2016/TT-BCT ngày\r\n30/8/2016 của Bộ Công Thương. Đối với các cụm công nghiệp mới thành lập cần\r\ntuân thủ theo quy hoạch vùng và phát triển ngành nghề của địa phương, trong đó\r\nnội dung quy hoạch cần làm rõ các ngành nghề thu hút đầu\r\ntư;
\r\n\r\n- Thực hiện có hiệu quả công tác quản\r\nlý và BVMT tại các khu công nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý. Quá trình\r\nthu hút, bố trí các dự án vào khu công nghiệp thực hiện theo đúng quy định của\r\npháp luật về môi trường, đầu tư, xây dựng, phù hợp với quy hoạch, bố trí các\r\nngành nghề đã được phê duyệt; không thu hút đầu tư các dự án, loại hình sản xuất\r\ncó nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường; tuân thủ việc cấp phép xây dựng đối\r\nvới các dự án khi đã đảm bảo về hồ sơ môi trường được phê duyệt;
\r\n\r\n- Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm\r\nmỏ, nhà máy nhiệt điện, thủy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác\r\nmỏ và chế biến khoáng sản và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
\r\n\r\n7. Sở Khoa\r\nhọc và Công nghệ
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia nhiệm vụ do Sở Khoa học và\r\ncông nghệ chủ trì cùng Sở Xây dựng và các Sở, ngành có\r\nliên quan thẩm định công nghệ, đánh giá tác động đối với các Dự án sử dụng máy\r\nmóc, dây chuyền nhập khẩu; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động chuyển giao\r\ncông nghệ và nghiêm cấm chuyển giao các loại công nghệ theo quy định của Luật\r\nChuyển giao công nghệ.
\r\n\r\n8. Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch
\r\n\r\n- Quán triệt các tổ chức, cá nhân\r\nkinh doanh dịch vụ du lịch nghiêm chỉnh thực hiện quy định tại Điều 77 Luật Bảo\r\nvệ môi trường 2014; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ\r\nvề tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch và đảm bảo an ninh, an toàn\r\ncho khách du lịch; Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày\r\n30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường về\r\nviệc hướng dẫn BVMT trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy\r\ngiá trị di tích; Chỉ thị số 44/2007/CT-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh về\r\nBVMT trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
\r\n\r\n- Phối hợp với các ngành liên quan và\r\nđịa phương tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ BVMT, tuyên truyền, giáo dục và\r\nvận động mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tham gia BVMT, giảm\r\nthiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải từ hoạt động du lịch để phát\r\ntriển du lịch bền vững;
\r\n\r\n- Vận động các tổ chức, cá nhân kinh\r\ndoanh du lịch tham gia xây dựng nhãn hiệu “Bông sen xanh Việt Nam”; đăng ký cơ\r\nsở đạt tiêu chuẩn môi trường; xây dựng và triển khai các\r\nmô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nhằm thu hút sự tham gia của\r\ncác tổ chức, cá nhân và cộng đồng;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành\r\nliên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác BVMT tại các tổ chức, cá nhân\r\nkinh doanh dịch vụ du lịch; kiên quyết xử lý các trường hợp\r\nvi phạm theo pháp luật hiện hành.
\r\n\r\n9. Sở Y\r\ntế
\r\n\r\n- Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả\r\nhoạt động đầu tư hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn y tế tại các Bệnh viện,\r\nTrung tâm Y tế phải đảm bảo các yêu cầu về BVMT. Đối với các cơ sở, Trung tâm Y\r\ntế đã đi vào hoạt động phải tuân thủ hồ sơ về môi trường đã được phê duyệt và\r\nhoàn thành công trình hệ thống xử lý nước thải tập trung xử lý nước thải đạt\r\nquy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở thuộc danh mục\r\ngây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành công trình BVMT để đưa ra khỏi\r\ndanh mục;
\r\n\r\n- Tăng cường công tác kiểm tra, giám\r\nsát công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các Bệnh viện,\r\nTrung tâm, cơ sở y tế trên địa bàn. Xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định hiện hành về phân loại, thu gom, vận chuyển,\r\nxử lý chất thải y tế, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu Bệnh viện;
\r\n\r\n- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,\r\ngiáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý chất thải y tế. Tập huấn nâng\r\ncao năng lực chuyên môn về quản lý chất thải y tế cho đội ngũ cán bộ và nhân\r\nviên y tế;
\r\n\r\n- Hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí\r\ncho các Bệnh viện, Trung tâm Y tế để mua sắm các dụng cụ, phương tiện phục vụ\r\nviệc phân loại thu gom, vận chuyển, lưu giữ tạm thời chất thải trong bệnh viện\r\ntheo đúng chủng loại; kinh phí giám sát, vận hành hiệu quả hệ thống xử lý chất\r\nthải.
\r\n\r\n10. Sở Giao thông vận tải
\r\n\r\n- Tổ chức quán triệt, triển khai thực\r\nhiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-BGTVT ngày 03/8/2016 của Bộ Giao thông vận tải\r\nvề việc đẩy mạnh công tác BVMT giao thông vận tải; nâng cao năng lực, trình độ\r\nđội ngũ cán bộ, công chức làm công tác BVMT giao thông vận tải; đẩy mạnh tuyên\r\ntruyền, phổ biến công tác BVMT trong hoạt động thi công xây dựng kết cấu hạ tầng\r\ngiao thông và trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giao thông vận tải;
\r\n\r\n- Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất,\r\nkinh doanh, dịch vụ giao thông vận tải: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị\r\nvà tổ chức thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý các loại chất thải\r\nphát sinh trong hoạt động của đơn vị, đáp ứng quy định pháp luật về bảo vệ môi\r\ntrường. Xây dựng kế hoạch (hoặc lộ trình) để tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ,\r\nthay thế các trang thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng, gây\r\nô nhiễm môi trường. Tổ chức quan trắc định kỳ các thông số môi trường về nước\r\nthải, khí thải, tiếng ồn, độ rung theo các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện\r\nhành.
\r\n\r\n11. Sở Nội vụ
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp\r\nvới các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả nguồn\r\nlực thực hiện nhiệm vụ BVMT các cấp; trong đó xem xét, nghiên cứu đề xuất xây dựng\r\nĐề án vị trí, việc làm đối với cán bộ môi trường hợp đồng cấp xã; tăng cường\r\nnâng cao năng lực quản lý môi trường cho các Sở, Ban, ngành và địa phương.
\r\n\r\n12. Công an tỉnh
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường, các Sở, Ban, ngành liên quan đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt\r\nđộng của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh,\r\nphòng chống tội phạm về môi trường; xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật\r\nvề BVMT. Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành liên quan trong công tác\r\nthanh tra, kiểm tra hoạt động đấu tranh phòng, chống\r\ntội phạm về môi trường;
\r\n\r\n- Chỉ đạo công\r\nan các địa phương tăng cường công tác phối hợp với các ngành liên quan xử lý\r\nnghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật về BVMT theo thẩm quyền.
\r\n\r\n13. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu\r\nLai
\r\n\r\n- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và BVMT theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường\r\n2014, Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường\r\nvà theo ủy quyền, giao nhiệm vụ của UBND tỉnh;
\r\n\r\n- Quá trình thu hút, bố trí các dự án\r\nvào khu công nghiệp, phân khu chức năng phải thực hiện\r\ntheo đúng quy định của pháp luật về môi trường, đầu tư,\r\nxây dựng, phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề đã được phê duyệt; không thu hút đầu tư các dự án, loại\r\nhình sản xuất có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa đảm bảo về hồ sơ\r\nmôi trường đã được phê duyệt;
\r\n\r\n- Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ tầng\r\nnghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT như: Hệ thống thu gom,\r\nlưu trữ, xử (lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom, thoát nước\r\nvà xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng\r\nkỹ thuật BVMT khác;
\r\n\r\n- Theo dõi, giám\r\nsát việc xây dựng, vận hành, giám sát hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất\r\nthải rắn tại khu công nghiệp, phân khu chức năng theo đúng quy định.\r\nTrong trường hợp phát hiện các sai phạm về môi trường, kịp thời báo cáo UBND tỉnh,\r\nSở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết và xử lý.
\r\n\r\n14. Sở Thông tin và Truyền thông,\r\nBáo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam:
\r\n\r\nTăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về BVMT; nêu gương những tổ chức,\r\ncá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; chủ động\r\nphát huy vai trò của báo chí trong công tác BVMT.
\r\n\r\n15. Các Sở, Ban, ngành khác:
\r\n\r\nCăn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao\r\ncó trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày\r\n31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về\r\nBVMT, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần\r\nthứ sáu (khóa XXI) về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng\r\nNam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 và Chương trình hành động\r\nnày.
\r\n\r\n16. UBND các huyện, thị xã, thành\r\nphố
\r\n\r\n- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,\r\nnâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và bà con nhân dân\r\ntrên địa bàn về tầm quan trọng, sự cần thiết\r\ncủa công tác BVMT; gắn tuyên truyền trách nhiệm, hoàn thành tiêu chí môi trường\r\ntrong xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện\r\nphân loại rác tại nguồn, hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ\r\ngìn vệ sinh môi trường; tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu biểu về bảo vệ môi trường, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lon”;\r\nxây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét\r\nkhu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa;
\r\n\r\n- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy,\r\nchính quyền địa phương trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn (đặc\r\nbiệt đối với các dự án nhạy cảm về môi trường phải có ý kiến của Ban Thường vụ\r\ncấp ủy cùng cấp). Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm toàn diện về\r\ncông tác BVMT trên địa bàn quản lý;
\r\n\r\n- Thực hiện thu hút, bố trí các dự án\r\nđầu tư tuân thủ theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đối với các\r\ndự án đầu tư vào cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề được phê duyệt; hạn chế việc chuyển đổi mục đích đất\r\nrừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất canh tác nông nghiệp sang mục đích khác; tạo\r\nđiều kiện, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện theo đúng các quy trình, trình tự\r\nthực hiện dự án đầu tư trên địa bàn;
\r\n\r\n- Thực hiện tốt xã hội hóa về BVMT. Huy\r\nđộng nhiều tổ chức, cá nhân tham gia công tác quy hoạch, khảo sát, đầu tư kết cấu hạ tầng, tổ chức các hoạt động BVMT.\r\nKhuyến khích, hỗ trợ tư nhân tham gia BVMT;
\r\n\r\n- Mỗi huyện, thị xã, thành phố phải\r\nchủ động trong việc tự xử lý chất thải rắn tại địa phương, phải quy hoạch bố\r\ntrí ít nhất 01 khu xử lý chất thải tập trung, hạn chế xử\r\nlý bằng phương pháp chôn lấp và chuyển đổi sang công nghệ đốt chất\r\nthải. Trường hợp địa phương nào không có điểm xử lý chất thải thì phải chịu mức\r\nphí xử lý tăng cao hơn so với các địa phương khác;
\r\n\r\n- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự\r\nnghiệp môi trường cho công tác lập, phê duyệt hồ sơ môi trường đối với các cụm\r\ncông nghiệp hoạt động trên địa bàn; đề xuất giải pháp xử lý nước thải đối với\r\ncác cụm công nghiệp đã hoạt động đảm bảo mục tiêu 30% số cụm công nghiệp với tỷ\r\nlệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm\r\ncông nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường;
\r\n\r\n- Thực hiện hiệu quả công tác thẩm định,\r\nxác nhận hồ sơ về môi trường trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát quá\r\ntrình hoạt động của các dự án đầu tư; tập trung nguồn lực xử lý dứt điểm các điểm\r\nnóng, ô nhiễm môi trường kéo dài, gây bức xúc cho cộng đồng, người dân; tổ chức\r\nquản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước nhằm phòng, chống các hoạt\r\nđộng có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ\r\nvà cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn, môi trường tại các làng nghề, cảnh\r\nquan môi trường đô thị; bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu;\r\nxây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường của các dự\r\nán trên địa bàn; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp BVMT giữa các ngành liên\r\nquan, tổ chức, hội, đoàn thể.
\r\n\r\n17. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh\r\nvà các tổ chức Hội, đoàn thể của tỉnh
\r\n\r\nTổ chức tuyên truyền, vận động các\r\ncán bộ, hội viên và nhân dân tham gia hoạt động BVMT; tư vấn, phản biện, giám\r\nsát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVMT trên địa bàn tỉnh theo quy định\r\ncủa pháp luật; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động BVMT theo\r\nchương trình ký kết liên tịch giữa các bên liên quan.
\r\n\r\nCăn cứ nội dung Chương trình hành động\r\nnêu trên, Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã\r\nthành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện\r\nnghiêm túc, có hiệu quả các nội dung Chương trình hành động;\r\nthường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm. Trong quá\r\ntrình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các\r\ncơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về\r\nUBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, xem xét\r\ntrình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN\r\nKHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY\r\n27/12/2016 CỦA TỈNH ỦY
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của\r\nUBND tỉnh Quảng Nam)
\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Cơ\r\n quan, đơn vị chủ trì \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị phối hợp \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian thực hiện \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Xây dựng quy chế phối hợp của các\r\n ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Thực hiện tốt, hiệu quả kế\r\n hoạch thanh tra, kiểm tra môi trường hàng\r\n năm; phối hợp với Bộ TN&MT tập\r\n trung công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở phát sinh nguồn thải lớn từ 200 m3/ngày,\r\n đêm trở lên thải ra sông, ra biển;\r\n kiểm soát chặt chẽ các nguồn ô nhiễm môi trường. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n Nhiệm\r\n vụ thường xuyên \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tổ chức triển khai có hiệu quả kế\r\n hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi\r\n trường nghiêm trọng; xử lý các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất bảo vệ\r\n thực vật, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2025 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Trình phê duyệt điều chỉnh, bổ sung\r\n Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Triển khai xây dựng và trình phê\r\n duyệt các Dự án, Đề án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp\r\n đặt hệ thống quan trắc tự động online; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích\r\n đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý\r\n rác thải trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Hoàn thành công tác lập, thẩm định,\r\n trình phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm\r\n 2025, định hướng đến năm 2030. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Công tác truyền thông, đào tạo, tập\r\n huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n Nhiệm\r\n vụ thường xuyên \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Thực hiện tốt các nhiệm vụ đã\r\n đề ra trong Chiến lược BVMT đến năm 2015 và định hướng đến năm\r\n 2020; Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn\r\n 2016-2020; Kế hoạch hành động ĐDSH đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề\r\n án quản lý CTR tại các vùng nông thôn. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài nguyên và Môi trường \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n Nhiệm\r\n vụ thường xuyên \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Tham mưu UBND tỉnh cân đối, ưu tiên\r\n bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu\r\n công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế, làng nghề (có nguy cơ gây ô\r\n nhiễm môi trường) đang hoạt động; các công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh\r\n môi trường nông thôn đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn\r\n và dài hạn. \r\n | \r\n \r\n Sở Kế\r\n hoạch và Đầu tư \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2025 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Tham mưu, hướng dẫn sử dụng nguồn\r\n kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác\r\n BVMT các cấp, trong đó ưu tiên đối với cán bộ môi trường cấp xã. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài chính \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Tham mưu ưu tiên kinh phí thực hiện\r\n các Dự án, Đề án: Dự án cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống\r\n quan trắc, giám sát tự động Online; Dự án Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học\r\n tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xác định cơ chế\r\n chia sẻ lợi ích đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi\r\n các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Tài chính \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Tổ chức đánh giá hiện trạng cơ sở hạ\r\n tầng của các làng nghề, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử\r\n lý nước thải, chất thải của các làng nghề trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải\r\n pháp. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Nông nghiệp và PTNT \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Đầu tư hạ tầng thu gom, xử lý chất\r\n thải tại các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Nông nghiệp và PTNT \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2025 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Đầu tư các công trình cung cấp nước\r\n sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho người dân, đặc biệt ở các khu vực\r\n nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Nông nghiệp và PTNT \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2025 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Thực hiện rà soát, tổng hợp tình\r\n hình thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung và đề\r\n xuất giải pháp bổ sung hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án chưa có hệ\r\n thống xử lý nước thải. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Xây dựng \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Thực hiện rà soát, đánh giá kỹ hồ\r\n sơ pháp lý, hiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng\r\n kỹ thuật, công trình BVMT tại các cụm công nghiệp và đề xuất UBND tỉnh về\r\n Phương án, tiến độ xử lý đối với từng cụm công nghiệp trên địa bàn. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Công Thương \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả\r\n hoạt động đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải y tế tại các Bệnh viện,\r\n Trung tâm y tế đảm bảo vệ sinh môi trường. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Y tế \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước\r\n thải tập trung tại các Bệnh viện, Trung tâm y tế đã đi\r\n vào hoạt động. \r\n | \r\n \r\n Sở\r\n Y tế \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2020 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Tổ chức rà soát, sắp xếp, bố trí sử\r\n dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện nhiệm vụ BVMT các cấp. \r\n | \r\n \r\n Sở Nội\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2018 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Xây dựng các tiêu chí về môi trường\r\n trong quá trình bình xét thi đua, bình xét khu dân cư, cơ quan, gia đình văn\r\n hóa. \r\n | \r\n \r\n UBND\r\n các huyện, thị xã, thành phố \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2017 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu\r\n biểu về bảo vệ môi trường, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lon”\r\n trên địa bàn. \r\n | \r\n \r\n UBND\r\n các huyện, thị xã, thành phố \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Thường\r\n xuyên \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Tổ chức quy hoạch bố trí ít nhất 01\r\n điểm xử lý chất thải rắn tập trung trên địa bàn. \r\n | \r\n \r\n UBND\r\n các huyện, thị xã, thành phố \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2017-2020 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Triển khai lập hồ sơ về môi trường\r\n và đề xuất giải pháp xử lý nước thải đối với các cụm công nghiệp đã hoạt động\r\n đảm bảo mục tiêu 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy\r\n trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm công\r\n nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường. \r\n | \r\n \r\n UBND\r\n các huyện, thị xã, thành phố \r\n | \r\n \r\n Sở,\r\n ngành liên quan và các địa phương \r\n | \r\n \r\n 2017-2025 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 2917/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Quảng Nam |
Ngày ban hành | 14/08/2017 |
Người ký | Huỳnh Khánh Toàn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 2917/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Quảng Nam |
Ngày ban hành | 14/08/2017 |
Người ký | Huỳnh Khánh Toàn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |