ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2608/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ “ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 180/BTNMT-KHTC ngày 12/01/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (nguồn vốn sự nghiệp);
QUYẾT ĐỊNH:
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động nghiên cứu, sử dụng kết quả Đánh giá khí hậu thành phố Đà Nẵng trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch, thực hiện các nhiệm vụ theo lĩnh vực và địa bàn quản lý.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
- Như Điều 4;
- Bộ TN&MT;
- CT và Các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, ĐTĐT, STNMT;
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
- Tên nhiệm vụ: Đánh giá khí hậu thành phố Đà Nẵng;
- Thời kỳ đánh giá: 2008 - 2020;
- Đơn vị tổ chức lập: Sở Tài nguyên và Môi trường;
Đánh giá khí hậu thành phố Đà Nẵng dựa trên các tiêu chí về khí tượng, thủy văn và nguồn lực thực tế của thành phố nhằm phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Đà Nẵng.
a) Đánh giá hiện trạng khí hậu Đà Nẵng đến năm cuối của thời kỳ đánh giá;
c) Đánh giá các tác động của khí hậu, biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, giải pháp giảm nhẹ khí nhà kính;
III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ tối cao trung bình tháng ở khu vực thành phố Đà Nẵng dao động từ 27,4°C đến 36,3°C. Trong giai đoạn nóng nhất năm (tháng 5 đến tháng 9), nhiệt độ tối cao trung bình tháng ở thành phố Đà Nẵng dao động từ 33,6°C đến 36,3°C. Trong giai đoạn mát mẻ nhất, nhiệt độ tối cao trung bình tháng ở thành phố Đà Nẵng dao động từ 27,4°C đến 28,8°C. Nhiệt độ tối cao trung bình năm ở khu vực Đà Nẵng đạt giá trị 32,1°C.
Kỷ lục nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp: Theo số liệu quan trắc thời kỳ 1961-2018, nhiệt độ cao nhất từng xảy ra tại Đà Nẵng quan trắc được là 40,6°C quan trắc được vào ngày 15 tháng 5 năm 1983. Kết quả quan trắc cũng cho thấy, xu thế xuất hiện các giá trị cao của nhiệt độ chủ yếu xảy ra trong những năm gần đây. Tháng xuất hiện nhiệt độ cao nhất chủ yếu xảy ra vào tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Cũng theo số liệu quan trắc thời kỳ 1961 - 2018, nhiệt độ thấp trong lịch sử đã quan trắc được tại trạm thành phố Đà Nẵng là 9,2°C vào ngày 25 tháng 12 năm 1999. Các giá trị thấp của nhiệt độ chủ yếu xảy ra trước năm 2000. Thời kỳ xuất hiện nhiệt độ thấp chủ yếu xảy ra từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau.
Mùa mưa ở khu vực thành phố Đà Nẵng kéo dài trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 12, cao điểm vào tháng 9 đến tháng 11, đặc biệt là vào tháng 10. Tổng lượng mưa trong các tháng mùa mưa bằng khoảng 75 - 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa thấp nhất xảy ra vào các tháng 2, 3 và 4 với lượng đạt khoảng dưới 50mm/tháng, sau đó tăng dần đến tháng 8 và tăng cực nhanh từ tháng 9, đạt đỉnh vào tháng 10, sau đó giảm dần đến tháng 1, 2 của năm tiếp theo. Ngược lại, mùa khô ở khu vực thành phố Đà Nẵng kéo dài trong nhiều tháng, từ tháng 1 đến tháng 8. Lượng mưa cao nhất ở thành phố Đà Nẵng là vào tháng 10, với tổng lượng mưa tháng đạt giá trị 611,1mm, tiếp đến là tháng 11 với giá trị khoảng 437,6mm. Trong thời kỳ cao điểm mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4, lượng mưa quan trắc được là rất thấp, vào khoảng từ 23mm (tháng 2) đến 36,7mm (tháng 4).
c) Các hiện tượng thời tiết cực đoan
- Hạn hán: khô hạn thường bắt đầu xuất hiện từ tháng 1, cao điểm vào tháng 2 đến tháng 4 và kết thúc vào tháng 8. Như vậy, trung bình mỗi năm có 7-8 tháng khô hạn.
- Lũ lụt: mực nước trung bình các tháng mùa lũ (tháng 9-12) trên hầu hết các sông đều ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn trung bình nhiều năm cùng thời kỳ; riêng tháng 12, mực nước trung bình tháng trên sông Thu Bồn tại Giao Thủy, Câu Lâu thấp hơn trung bình nhiều năm.
2. Dao động khí hậu và biến đổi khí hậu của so với trung bình khí hậu thành phố Đà Nẵng
- Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung bình năm tại Đà Nẵng dao động hàng năm từ khoảng 25,2°C đến 26,9°C. Nhiệt độ trung bình năm ở khu vực thành phố Đà Nẵng ít biến động, với độ lệch tiêu chuẩn đạt giá trị 0,4°C. Mức độ dao động của nhiệt độ trung bình tháng: nhiệt độ trung bình các tháng dao động lớn hơn so với nhiệt độ trung bình năm.
- Nhiệt độ tối thấp năm tại Đà Nẵng dao động hàng năm từ khoảng 22,2°C đến 24,1°C. Nhìn chung, nhiệt độ tối thấp năm ở khu vực TP. Đà Nẵng ít biến động, với độ lệch tiêu chuẩn đạt giá trị 0,5°C (tương đương với dao động của nhiệt độ trung bình năm). Mức độ dao động của nhiệt độ tối thấp tháng: Nhiệt độ tối thấp các tháng dao động lớn hơn so với nhiệt độ tối thấp năm.
- Lượng mưa 1 ngày lớn nhất: Mức độ dao động của Rx1day năm dao động từ 112,5 mm đến 240,8 mm.
b) Về mức độ biến đổi khí hậu
- Lượng mưa năm: Lượng mưa năm ở khu vực thành phố Đà Nẵng có xu thế tăng, với tốc độ tăng khoảng 0,0849%/năm. Trong 58 năm gần đây, tổng lượng mưa năm đã tăng khoảng 5,2%, lượng mưa mùa khô tăng 3,7% và lượng mưa mùa mưa tăng khoảng 10,7%.
- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm có xu thế tăng, với mức tăng khoảng 0,0188°C/năm.
- Xu thế biến đổi lượng mưa một ngày lớn nhất (Rx1day): Rx1day có xu thế tăng nhẹ, với tốc độ tăng khoảng 0,1928%/năm.
- Số ngày rét đậm rét hại có xu thế giảm trong giai đoạn 1961-2018, với tốc độ giảm khoảng 0,3369 ngày/năm.
a) Tác động của sự thay đổi lượng mưa
- Thay đổi lượng mưa làm thay đổi độ ẩm trên mặt đất, thay đổi tình trạng bức xạ, ảnh hưởng đến các loài thực vật;
- Nguy cơ hạn hán trong mùa khô và ngập lụt trong mùa mưa bão sẽ diễn ra trầm trọng hơn.
Bão có khả năng xuất hiện sớm, trái mùa, diễn biến bất thường hơn, tần suất xuất hiện các cơn bão lớn sẽ tăng lên đáng kể. Là thành phố ven biển với bờ biển dài 70km, trên 3% lao động trong ngành ngư nghiệp, Đà Nẵng có nguy cơ gánh chịu các tác động do bão như chết người, đổ nhà cửa, mất/hư hỏng tài sản, tàu bè đánh cá; hư hỏng đường xá, công trình giao thông, thông tin liên lạc,... Các khu vực ven sông, ven biển thường xuyên chịu tác động của bão, đặc biệt là quận Sơn Trà, quận Liên Chiểu, quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn.
c) Tác động do nước biển dâng
Hiện nay toàn bộ vùng ven biển chủ yếu khai thác phục vụ cho du lịch và dịch vụ thương mại, nguy cơ tàn phá khu vực này khi nước biển dâng là rất lớn nếu không có biện pháp tích cực về quản lý hiệu quả vùng bờ. Nước biển dâng kết hợp với thiên tai bão lũ cũng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống hạ tầng: hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước,...
Nhiễm mặn vùng bờ cũng là một tác động nghiêm trọng khác của sự gia tăng mực nước biển. Nước biển dâng làm cho lưỡi mặn ăn sâu vào đất liền, tác động trực tiếp đến hệ thống sông ngòi và nước ngầm của thành phố, nguy cơ thiếu nước ngọt sẽ rất trầm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
4. Sự phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu đối với diễn biến thực tế tại Đà Nẵng
- Lượng mưa năm theo kịch bản RCP4.5 đều cho xu thế tăng lên của lượng mưa trong giai đoạn 2008 - 2018, trong đó mức tăng của lượng mưa mô phỏng là thấp hơn thực tế, nhưng về trị số mô phỏng cho kết quả cao hơn quan trắc trong phần lớn các năm. Theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mô phỏng tốt hơn so với trong kịch bản RCP4.5, với xu thế đều tăng lên và tốc độ tăng thấp hơn so với thực tế.
5. Đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Trong khuôn khổ Chương trình ACCCRN (Asian Cities Climate Change Resilience Network), Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Sở, ngành, hội đoàn thể đã phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng thuộc Ban chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng triển khai nhiều hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho nhiều đối tượng có liên quan biến đổi khí hậu. Nội dung biến đổi khí hậu đã được tuyên truyền đến nhiều đối tượng như: giáo viên, học sinh, cán bộ công chức, nông dân, cán bộ Hội các cấp... Thông qua nhiều kênh tác động, đã hình thành đội ngũ tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố. Nội dung biến đổi khí hậu đã được lồng ghép vào các sự kiện truyền thông lớn, có sự tham gia của hàng ngàn người.
b) Công tác lập kế hoạch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tiến hành lồng ghép biến đổi khí hậu trong hoạt động của các ngành, địa phương
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Lồng ghép các nội dung liên quan với biến đổi khí hậu trong Kế hoạch triển khai Đề án Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi trường; tham mưu ban hành Kế hoạch Ứng phó sự cố môi trường sau bão, lũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và thiết lập Ban chỉ đạo nhằm đảm bảo sẵn sàng ứng cứu kịp thời, hiệu quả sau khi sự cố môi trường do bão, lũ xảy ra nhằm giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi trường và cộng đồng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp cận lồng ghép biến đổi khí hậu vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả thí điểm đã đề xuất danh mục các đề xuất ưu tiên về ứng phó với biến đổi khí hậu cho 04 ngành (Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông vận tải và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Công tác huy động nguồn lực để triển khai các dự án: Trong những năm gần đây thành phố đã huy động nguồn lực để triển khai các dự án liên quan đến bảo vệ môi trường, bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thành phố đang nghiên cứu triển khai Trung tâm Tích hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh ENSURE (Dự án KOICA tài trợ) để nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, cảnh báo bão lũ với các giải pháp cụ thể: quản lý thông tin bão lũ, ngập lụt trên nền bản đồ GIS; cung cấp thông tin thiên tai kịp thời, chính xác cho người dân, cộng đồng; liên kết với các cơ quan để cung cấp các dịch vụ cứu nạn, cứu hộ khi có thiên tai.
e) Hoàn thiện, đổi mới chính sách, pháp luật, kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
6. Đánh giá các giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Ngành Công thương phối hợp với các nhà đầu tư khảo sát nghiên cứu địa điểm xây dựng nhà máy điện mặt trời; đôn đốc việc tiết kiệm năng lượng điện các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; tập huấn 58 lượt cán bộ kỹ thuật của các đơn vị thực hiện kiểm toán năng lượng, hỗ trợ kiểm toán năng lượng cho 10 doanh nghiệp khu vực miền Trung; xây dựng chuyển giao báo cáo kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho các ngành: Nhựa, giấy, vật liệu xây dựng (2016) và gỗ, thực phẩm đóng hộp và hóa chất năm 2017. Đồng thời tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
Đối với điện mặt trời lắp mái thì các tổ chức, cá nhân tự đầu tư theo nhu cầu, khả năng. Sở Công thương hiện đang lập đề án Phát triển điện mặt trời trên mái nhà thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035. Thống kê đến tháng 9/2019, toàn địa bàn thành phố có 801 hệ thống điện mặt trời lắp trên mái nhà với tổng công suất lắp đặt là 5.255MWp.
Về cây xanh đô thị, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016, ngành Xây dựng đã tăng cường xã hội hóa phát triển cây xanh với nhiều hình thức như thông qua kêu gọi cá nhân, tổ chức các phong trào, cụ thể như: trồng cây phi lao ven biển Võ Nguyên Giáp, mô hình cà phê sách, phong trào Tết trồng cây, đầu tư vườn dạo tại Khu dân cư An Hòa, quận Cẩm Lệ, đã kêu gọi 02 đơn vị đề xuất phương án triển khai phát triển không gian xanh tại vỉa hè tại một số công trình công cộng.
UBND thành phố đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể giao thông thành phố đến năm 2020, có chiến lược sử dụng phương tiện giảm thiểu phát thải khí nhà kính, Quy hoạch mạng lưới giao thông phi cơ giới như đề xuất các trục đường ưu tiên cho tổ chức giao thông thô sơ (Cải tạo vỉa hè cho người đi bộ, xây dựng khu phố đi bộ, xây dựng làn đường xe đạp, xây dựng tuyến phố đi xe đạp và đi bộ,...) và xây dựng mạng lưới đường giao thông ưu tiên cho phương tiện thô sơ và người đi bộ, tập trung vào khu đô thị trung tâm và khu du lịch.
d) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp
Tăng cường bố trí cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi; đồng thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, giảm sử dụng phân bón vô cơ, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, tạo ra các sản phẩm chất lượng, bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật. Tiếp tục chuyển đất lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao và hiệu quả hơn.
File gốc của Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kết quả “Đánh giá khí hậu thành phố Đà Nẵng” đang được cập nhật.
Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kết quả “Đánh giá khí hậu thành phố Đà Nẵng”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 2608/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Quang Nam |
Ngày ban hành | 2021-07-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-28 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |