ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1908/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 21 tháng 6 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (Nghị định 67/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP (Nghị định số 17/2018/NĐ-CP);
QUYẾT ĐỊNH:
2. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá theo các Nghị định số: 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 và số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu cá
b) Chủ tàu chịu trách nhiệm thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn thực hiện giám sát thi công trong suốt quá trình đóng mới, cải hoán, duy tu, sửa chữa tàu cá, chi phí thuê tư vấn giám sát được tính vào tổng giá trị đầu tư đóng tàu.
Các quy định cụ thể về thủ tục chuyển đổi chủ tàu do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hướng dẫn.
a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (gọi chung là khách hàng).
3. Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư
Chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên, cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng tàu đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phân bổ cho tỉnh Quảng Nam; tàu đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê (trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.
- Chủ tàu có kinh nghiệm trong hoạt động khai thác thủy sản xa bờ hoặc dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản xa bờ; là thành viên của tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá; có tên trong Danh sách được hỗ trợ một lần sau đầu tư do UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt.
- Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng máy thủy chính hãng sản xuất và mới 100%.
- Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản.
c) Mức hỗ trợ
+ Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% (Ba mươi lăm phần trăm) giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu (Sáu tỷ bảy trăm triệu đồng);
- Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên (bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% (Ba mươi lăm phần trăm) giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu (Sáu tỷ bảy trăm triệu đồng).
- Chủ tàu làm Đơn đăng ký (Mẫu Đơn theo Phụ lục 1 đính kèm) thực hiện đóng mới tàu vỏ thép, composite theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP kèm theo Phương án sản xuất, hồ sơ chứng minh là thành viên nghiệp đoàn nghề cá, tổ đoàn kết sản xuất nghề cá gửi cho UBND cấp xã xác nhận, báo cáo cho UBND cấp huyện thẩm định, gửi kết quả cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 67) thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT (theo địa chỉ: Chi cục Thủy sản - Số 01, đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ) để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị hỗ trợ cho Chi cục Thủy sản - Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện), địa chỉ: Số 01, đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ. Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu.
+ Hợp đồng đóng mới tàu cá để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan (Thường trực Ban chỉ đạo 67, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo 67) tổ chức thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính nhập bổ sung dự toán vào chương trình TABMIS cho các huyện, thị xã, thành phố có ngư dân được hỗ trợ.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chi hỗ trợ của UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
4. Chính sách bảo hiểm
Hỗ trợ hằng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
a) Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm
+ Thuộc Danh sách tàu cá xa bờ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, số 89/2015/NĐ-CP, số 17/2018/NĐ-CP do UBND tỉnh phê duyệt.
+ Có Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật.
+ Chủ tàu đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên, bảo hiểm thân tàu với doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố.
b) Phương thức hỗ trợ
c) Trình tự thực hiện, thủ tục hỗ trợ
- Các chủ tàu cá thực hiện mua bảo hiểm tại doanh nghiệp Bảo hiểm trên địa bàn tỉnh được Bộ Tài chính chấp thuận triển khai bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; nộp số phí bảo hiểm còn lại (ngoài khoản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan (Thường trực Ban Chỉ đạo 67, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo 67) thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp Bảo hiểm.
5. Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên
a) Đối tượng được hỗ trợ:
- Thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; vận hành kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.
Theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
a) Đối tượng: Chủ tàu cá vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên khi thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ tàu.
c) Điều kiện được hỗ trợ:
- Tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ không vi phạm các quy định pháp luật về thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ (Phụ lục 4 đính kèm).
- Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng về duy tu, sửa chữa tàu.
- Hóa đơn hoặc chứng từ thanh toán hợp pháp liên quan đến việc duy tu, sửa chữa tàu.
- Chủ tàu cá xa bờ làm Đơn đăng ký vào Danh sách tàu cá xa bờ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, số 89/2015/NĐ-CP, số 17/2018/NĐ-CP (Mẫu Đơn theo Phụ lục 3 đính kèm) gửi cho UBND cấp xã xác nhận, báo cáo cho UBND cấp huyện thẩm định, gửi kết quả cho Ban Chỉ đạo 67 tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT (theo địa chỉ: Chi cục Thủy sản - số 01, đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ) để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan (Thường trực Ban chỉ đạo 67, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo 67) thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính nhập bổ sung dự toán vào chương trình TABMIS cho các huyện, thị xã, thành phố có ngư dân được hỗ trợ.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chi hỗ trợ của UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chính sách phát triển thủy sản theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về công tác triển khai thực hiện Nghị định số 17/2018/NĐ-CP cho cán bộ chuyên môn và ngư dân tại các huyện, thị xã, thành phố ven biển.
Sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hướng dẫn về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép, phổ biến, hướng dẫn các chủ tàu cá vỏ thép xây dựng hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép.
d) Tổ chức công tác tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các địa phương, ngư dân, chủ tàu, doanh nghiệp. Hằng tháng, trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ của Tổ giúp việc Ban chỉ đạo 67, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt các loại Danh sách, quyết định hỗ trợ chủ tàu, chi trả hỗ trợ phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, cấp kinh phí đào tạo cho đơn vị thực hiện.
e) Tổ chức hoặc lựa chọn cơ quan, đơn vị có khả năng để giao tổ chức thực hiện đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
i) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện công tác lập dự toán kinh phí thực hiện các chính sách theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP, Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính
b) Cử cán bộ lãnh đạo, cán bộ có chuyên môn phù hợp tham gia thẩm định hồ sơ theo đề nghị của Ban Chỉ đạo 67.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ một lần sau đầu tư, chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ cho chủ tàu; phân bổ kinh phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên theo quy định; chi trả hỗ trợ phí bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Nam
Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo 67 (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giải quyết.
c) Định kỳ hằng tháng, quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 67 (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu cá đối với chủ tàu cá thuộc danh sách được UBND tỉnh phê duyệt.
a) Tổng hợp, tổ chức thẩm định Danh sách chủ tàu cá có nhu cầu đóng mới tàu vỏ thép, composite theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP, Danh sách tàu cá xa bờ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP, Nghị định số 17/2018/NĐ-CP đã được UBND cấp xã xác nhận, báo cáo về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo 67 là Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hằng năm, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hoặc Phòng Kinh tế thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chính sách theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP, Nghị định số 17/2018/NĐ-CP trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND cấp huyện báo cáo gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách tỉnh.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2014, số 4815/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Như Điều 4; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức thực hiện chính sách thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, 89/2015/NĐ-CP, 17/2018/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đang được cập nhật.
Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức thực hiện chính sách thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, 89/2015/NĐ-CP, 17/2018/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu | 1908/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Đình Tùng |
Ngày ban hành | 2018-06-21 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-21 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |