Số hiệu | 1871/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Trà Vinh |
Ngày ban hành | 19/09/2022 |
Người ký | Nguyễn Trung Hoàng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1871/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Trà\r\n Vinh, ngày 19 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ\r\nVINH NĂM 2022
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
\r\n\r\nLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 22/11/2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật phòng, chống thiên tai\r\nngày 19/6/2013;
\r\n\r\nCăn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê\r\nđiều ngày 17/6/2020;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP\r\nngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật\r\nphòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro\r\nthiên tai;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg\r\nngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 3054/QĐ-UBND\r\nngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt\r\nKế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh\r\nTrà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Thường trực Ban\r\nChỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tại Tờ trình số 04/TTr-BCH ngày 22/8/2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa\r\nbàn tỉnh Trà Vinh năm 2022, với những nội dung chủ yếu sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mục đích
\r\n\r\n1.1. Nâng cao năng lực chỉ huy, điều\r\nhành, xử lý tình huống, sự cố tại chỗ của các cấp, các ngành trong công tác ứng\r\nphó với thiên tai trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n1.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng và\r\nquản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động\r\nphòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n1.3. Chủ động triển khai công tác\r\nphòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là PCTT), tìm kiếm cứu nạn để ứng phó kịp thời với các loại hình thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về\r\nngười và tài sản do thiên tai gây ra;
\r\n\r\n1.4. Quán triệt, thực hiện có hiệu quả\r\nphương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật\r\ntư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời,\r\nkhắc phục khẩn trương và hiệu quả;
\r\n\r\n1.5. Tăng cường thông tin, tuyên truyền,\r\ncảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng\r\nđồng dân cư.
\r\n\r\n2. Yêu cầu
\r\n\r\n2.1. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai\r\nđối với các loại hình thiên tai ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh, đánh giá tác động\r\ncủa thiên tai đến hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao năng lực xử lý\r\ntình huống, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên\r\ntai có hiệu quả.
\r\n\r\n2.2. Rà soát các điểm có nguy cơ cao\r\nvề sạt lở, các khu vực trọng điểm để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời,\r\nhiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, ven biển đến nơi an\r\ntoàn khi có tình huống xấu xảy ra. Đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông thông\r\nsuốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi, đê điều, kè chống\r\nsạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa phục vụ đời sống của Nhân dân.
\r\n\r\n2.3. Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh,\r\nhướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng\r\ntrong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời, tự\r\ngiác tham gia trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên\r\ntai.
\r\n\r\n2.4. Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường\r\nxuyên, ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người\r\nvà tài sản do thiên tai gây ra. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành,\r\ncác tổ chức, cá nhân và sự tham gia của Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động\r\nPCTT và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tuyên\r\ntruyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về PCTT, ảnh hưởng của thiên tai đến an\r\ntoàn tính mạng và tài sản của người dân trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\nII. Đánh giá hiện\r\ntrạng công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
\r\n\r\n1. Hệ thống văn bản pháp luật, cơ\r\nchế chính sách liên quan đến PCTT
\r\n\r\nThời gian qua, công tác phòng chống\r\nthiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được triển khai đầy đủ theo quy định của\r\npháp luật về PCTT, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh\r\n(sau đây gọi tắt là PCTT&TKCN) luôn thực hiện tốt công tác theo dõi diễn biến\r\nthời tiết về hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường... để kịp thời có ý kiến chỉ đạo,\r\ntham mưu cho lãnh đạo tỉnh ban hành các Quyết định, Kế hoạch\r\nliên quan đến Phòng, chống thiên tai đồng thời, chủ động phòng ngừa, thích ứng\r\nvới biến đổi khí hậu, thiên tai cực đoan, cụ thể: Quyết định\r\nsố 3054/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch\r\nphòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết\r\nđịnh số 1630/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến\r\nlược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa\r\nbàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về việc ban hành\r\nKế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên\r\ntai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa\r\nbàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 về việc phê duyệt\r\nPhương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà\r\nVinh.
\r\n\r\n2. Hệ thống chỉ huy PCTT và TKCN\r\ncác cấp và quy chế phối hợp
\r\n\r\n2.1. Hệ thống chỉ huy PCTT và TKCN các\r\ncấp
\r\n\r\nCông tác chỉ đạo, chỉ huy, điều phối liên ngành về PCTT&TKCN được thống nhất từ cấp Trung\r\nương đến chính quyền địa phương các cấp. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh nhận chỉ\r\nđạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai\r\n& Tìm kiếm cứu nạn, theo đó chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện, cấp\r\nxã tổ chức triển khai thực hiện, trong đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm, xử\r\nlý theo phương châm “4 tại chỗ”.\r\nThiên tai được nỗ lực ứng phó từ chính quyền cấp xã, trường hợp\r\nvượt quá khả năng thì báo cáo chính quyền cấp trên hỗ trợ chỉ đạo thực hiện.
\r\n\r\n2.2. Cơ chế phối hợp
\r\n\r\nBan Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp bố\r\ntrí cán bộ, công chức, viên chức, trực 24/24 giờ, thời gian trực kéo dài hết\r\nmùa mưa, lũ, bão (bắt đầu 01/06 đến 31/12 hàng năm). Các xã, phường, thị trấn\r\nthực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần (vào ngày thứ ba hàng tuần), hàng\r\ntháng (vào ngày 25 của tháng), hàng quý (vào ngày 25 của\r\ntháng cuối quý) về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện, thị\r\nxã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế) bắt đầu từ khi mùa mưa,\r\nlũ, bão (cụ thể vào 01/06).
\r\n\r\n2.3. Công tác cứu hộ, cứu nạn
\r\n\r\nHàng năm, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN\r\ncác cấp trên địa bàn tỉnh được rà soát, kiện toàn trước mùa mưa bão. Bộ Chỉ huy\r\nBộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ\r\nyếu trong công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn do thiên tai trên địa bàn tỉnh;\r\nhàng năm đều được củng cố, kiện toàn và có kế hoạch tổ chức\r\nlực lượng, phương tiện, phân công nhiệm vụ để thực hiện\r\nnhiệm vụ PCTT&TKCN.
\r\n\r\nNguồn nhân lực toàn tỉnh về công tác\r\nPCTT đạt hơn 24.000 người. Chủ yếu là các lực lượng cơ động, dân quân tự vệ, lực\r\nlượng xung kích... Lực lượng này chính là nòng cốt cho việc tìm kiếm, cứu nạn\r\nvà di dời dân khi có thiên tai xảy ra.
\r\n\r\n2.4. Đánh giá năng lực phòng, chống\r\nvà ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh
\r\n\r\n2.4.1. Nguồn nhân lực phục vụ công\r\ntác phòng, chống thiên tai
\r\n\r\na) Nguồn nhân lực phục vụ cho công\r\ntác PCTT từ cấp tỉnh đến cơ sở mặc dù kiêm nhiệm nhưng thường xuyên được đào tạo,\r\ncụ thể từ năm 2010 đến năm 2020, tỉnh đào tạo 261 học viên các cấp để triển\r\nkhai thực hiện công tác này. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp được thành lập\r\nđúng theo Luật Phòng, chống thiên tai; hàng năm, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có kế\r\nhoạch tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công thực hiện nhiệm vụ TKCN; Bộ Chỉ\r\nhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh có kế hoạch tập huấn, diễn tập\r\nPCTT&TKCN nhằm rèn luyện kỹ năng cán bộ, chiến sĩ trong vận hành trang thiết\r\nbị TKCN, tăng cường khả năng ứng cứu khi có thiên tai xảy ra.
\r\n\r\nb) Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của tỉnh\r\nbao gồm: Quân sự (lực lượng cứu hộ, cứu nạn trên bộ), Bộ đội Biên phòng (lực lượng\r\nTKCN trên biển), Công an, Y tế, Đoàn thanh niên, lực lượng Dân quân tự vệ, ...\r\nCông tác cứu nạn, cứu hộ luôn được phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng TKCN\r\ncác cấp. UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) huy động\r\nlực lượng trên địa bàn, với nòng cốt vẫn là lực lượng Công an, Bộ đội, cán bộ\r\ncác cơ quan và đoàn viên thanh niên; có kế hoạch yêu cầu các doanh nghiệp trên\r\nđịa bàn chuẩn bị sẵn lương thực, thực phẩm thiết yếu để\r\ncung cấp khi cần thiết.
\r\n\r\nc) Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể xây dựng\r\nkế hoạch sẵn sàng tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và\r\nkhắc phục hậu quả thiên tai thuộc đơn vị mình và chi viện cho các địa phương\r\nkhi có yêu cầu.
\r\n\r\n2.4.2. Năng lực cơ sở hạ tầng phòng\r\nchống thiên tai
\r\n\r\na) Công trình đê điều: Hệ thống công\r\ntrình đê điều trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được khép kín. Tuy nhiên, chưa phát\r\nhuy được hiệu quả PCTT trong điều kiện biến đổi khí hậu\r\nngày càng phức tạp.
\r\n\r\nb) Công trình giao thông kết hợp phục\r\nvụ công tác PCTT: Các tuyến đường giao thông của tỉnh nhìn chung còn hạn chế\r\nvề mặt chất lượng như: Bề rộng mặt đường nhỏ,\r\như hỏng, xuống cấp,... ảnh hưởng đến việc lưu thông, an toàn của phương tiện. Mạng lưới giao thông kết nối thủy - bộ\r\ncòn nhiều hạn chế, gây cản trở rất lớn cho công tác di dời dân trong trường hợp\r\ncần phải di dời khi có thiên tai.
\r\n\r\nc) Công trình tránh, trú bão:
\r\n\r\n- Hiện tại, tỉnh có 02 khu tránh trú\r\nbão, bao gồm: Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Cung Hầu, huyện Cầu\r\nNgang, khu tránh trú bão Cảng Cá Định An, huyện Trà Cú. Tuy nhiên, cả 2 khu neo\r\nđậu tránh trú bão hiện đang bị bồi lắng nhanh gây khó khăn cho việc neo đậu khi\r\ncó bão, áp thấp nhiệt đới.
\r\n\r\n- Hệ thống các cơ quan nhà nước, trường\r\nhọc, các điểm văn hóa, tôn giáo,...có thể kết hợp làm nhà tránh trú bão, có thể\r\nđáp ứng nhu cầu sơ tán dân với tổng sức chứa khoảng\r\n136.000 người.
\r\n\r\nd) Công trình phục vụ công tác cảnh\r\nbáo, dự báo: Toàn tỉnh hiện có 02 trạm cảnh báo tự động (cảnh báo lốc, sét) và 36 trạm, điểm đo quan trắc khí tượng thủy\r\nvăn phục vụ công tác PCTT và các chỉ tiêu về môi trường nước phục vụ sản xuất,\r\nnuôi trồng thủy sản, trong đó có 14 trạm, điểm đo thủ công và 22 trạm, điểm đo\r\ntự động, năng lực dự báo khoảng 90%. Nhìn chung, các trạm khí tượng thủy văn\r\ntrên địa bàn tỉnh đang hoạt động tốt, tuy nhiên một số trạm\r\nđo chưa tự động hóa, chưa đáp ứng hết nhu cầu dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc\r\nbiệt là đo mưa.
\r\n\r\nđ) Công trình phục vụ công tác thông\r\ntin, chỉ huy:
\r\n\r\nHệ thống thông tin liên lạc phòng, chống\r\nthiên tai của tỉnh gồm 07 trạm lặp: Thành phố Trà Vinh, thị trấn Cầu Quan (huyện\r\nTiểu Cần), thị trấn Cầu Ngang (huyện Cầu Ngang), phường 1 (thị xã Duyên Hải),\r\nxã Đại An (huyện Trà Cú), thị trấn Càng Long (huyện Càng Long), thị trấn Cầu Kè\r\n(huyện Cầu Kè), 40 máy cầm tay các loại (bổ sung thêm 12 máy). Các máy cầm tay\r\nđược trang bị cho lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành tỉnh và địa phương nhằm đảm bảo\r\nthông tin thông suốt, phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành khi có thiên tai\r\nxảy ra. Tuy nhiên, hiện nay một số ăng ten của các trạm lặp bị hư hỏng nên việc\r\nthông tin qua hệ thống viễn thông vô tuyến điện của một số địa phương chưa tốt.\r\nHệ thống truyền thanh cơ sở được đầu tư, nâng cấp phục vụ công tác thông tin,\r\ntuyên truyền về PCTT. Hệ thống loa phát thanh một số xã đã hư hỏng nặng, xuống\r\ncấp, bán kính phủ sóng cũng bị hạn chế nhất là những vùng\r\nsâu, vùng xa.
\r\n\r\nDuy trì 02 điểm\r\nbắn pháo hiệu báo Bão, áp thấp nhiệt đới khi có thiên tai\r\nxảy ra: Thị trấn Mỹ Long và Hải Đội 2 thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh\r\n(xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải).
\r\n\r\ne) Công trình giáo dục: Cơ bản đã được\r\nkiên cố và có thể đảm bảo làm nơi trú ẩn an toàn khi có\r\nthiên tai xảy ra. Trong đó, các trường Trung học phổ thông, trung tâm giáo dục\r\nthường xuyên, Phòng giáo dục,... là những địa điểm đáp ứng tốt yêu cầu tránh\r\ntrú bão.
\r\n\r\n2.4.3. Phương tiện, vật tư phục vụ\r\ncông tác PCTT
\r\n\r\nPhương tiện, trang thiết bị, nhu yếu\r\nphẩm phục vụ công tác phòng, tránh, ứng phó thiên tai cơ bản đảm bảo yêu cầu phục\r\nvụ công tác PCTT, gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động, chi viện của các\r\nSở, Ban, ngành tỉnh và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các huyện, thị\r\nxã, thành phố. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của các loại hình thiên tai có\r\nthể xảy ra trong thời gian tới nên cần trang bị thêm một số\r\ntàu có công suất lớn phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển.
\r\n\r\n2.4.4. Đánh giá mức độ nhận thức về rủi\r\nro thiên tai của cộng đồng
\r\n\r\nMức độ nhận thức của cộng đồng về\r\nlĩnh vực PCTT trên địa bàn tỉnh nhìn chung chưa cao, mặc dù\r\nhàng năm công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, diễn tập\r\nvề PCTT luôn được triển khai, nhưng do số lớp và số lượng\r\nngười dân tham gia tập huấn, nâng cao năng lực PCTT chưa nhiều, số cuộc diễn tập\r\ncòn hạn chế; đồng thời, do đặc thù của tỉnh ít bị ảnh hưởng bởi loại thiên tai\r\ncó cường độ mạnh và phạm vi lớn, nên người dân còn chủ quan trong việc phòng ngừa,\r\nứng phó thiên tai.
\r\n\r\nIII. Xác định,\r\nđánh giá rủi ro thiên tai
\r\n\r\n1. Đánh giá tình hình thiên tai
\r\n\r\n1.1. Bão, áp thấp nhiệt đới
\r\n\r\nTheo Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày\r\n16/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Trà Vinh thuộc vùng VIII, tần\r\nsuất cơn bão hàng năm rất thấp (<0,5\r\ncơn/năm), cấp gió mạnh nhất đã ghi nhận được là cấp 10, giật mạnh tới cấp 12 -\r\n13. Trong 5 năm vừa qua xuất hiện nhiều cơn bão, đặc biệt năm 2017 có bão lớn\r\nTembin xuất hiện, đi ngang qua Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy vậy, tâm bão và ATNĐ không đổ bộ trực tiếp vào địa\r\nbàn tỉnh, nhưng do ảnh hưởng bởi hoàn lưu của bão và ATNĐ đã gây ra lốc xoáy, sét đánh, mưa lớn làm thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời\r\nsống, sản xuất của người dân.
\r\n\r\n1.2. Lốc, sét
\r\n\r\nẢnh hưởng bởi hoàn lưu của bão và\r\nATNĐ đã gây ra lốc xoáy, sét đánh và mưa lớn. Lốc, sét thường kéo theo mưa rào,\r\nmưa dông và có thể có cả mưa đá kèm theo cát, bụi... Trong thời gian qua, mưa lớn\r\nkèm giông lốc gây thiệt hại nhiều căn nhà, trong đó: 188 căn bị sập hoàn toàn,\r\n201 căn tốc mái, siêu vẹo; ngoài ra sét còn làm chết người; thiệt hại diện tích\r\ntrồng cây nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Ước tổng thiệt\r\nhại trong giai đoạn 2015 - 2020 lên đến khoảng 4.273,4 triệu đồng.
\r\n\r\n1.3. Hạn hán, xâm nhập mặn
\r\n\r\nHiện tượng hạn hán, xâm nhập mặn có dấu\r\nhiệu gia tăng và diễn biến phức tạp trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh\r\nvà gây rất nhiều thiệt hại đến sản xuất và đời sống của\r\nngười dân. Đặc biệt, đợt hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2015-2016 và\r\n2019-2020 đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất của\r\nngười dân, cụ thể: Đợt hạn hán xâm nhập mặn năm 2015 - 2016, thiệt hại là\r\n29.833,09 ha lúa, 344,96 ha rau màu và mía, 403,47ha cây ăn trái, 248,96 ha diện\r\ntích nuôi thủy sản; đợt hạn hán xâm nhập mặn năm 2019 - 2020, thiệt hại là\r\n24.132,019 ha lúa, 77,03 ha hoa màu.
\r\n\r\n1.4. Nước dâng (triều cường)
\r\n\r\nTriều cường xảy\r\nra do thủy triều dâng cao, nếu chu kỳ triều cường xuất hiện gặp lúc mưa lớn kéo\r\ndài và lũ thượng nguồn đổ về sẽ gây ngập úng, ảnh hưởng đến\r\nsản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái. Chênh lệch mực nước cao nhất tại\r\nVàm Trà Vinh trên sông Cổ Chiên và Cầu\r\nQuan trên sông Hậu so với mức độ báo động III lần lượt là 27cm và 15cm. Mực nước\r\nnằm trong mức báo động III đến mức báo động III +0,3m.
\r\n\r\n1.5. Sạt lở đất (do dòng chảy)
\r\n\r\nTrong năm 2021, đã làm sạt lở và vỡ cục\r\nbộ các đoạn đê bao, bờ bao trên địa bàn tỉnh với tổng chiều\r\ndài sạt lở 1.155m, sâu 0,2-3m, chảy tràn với tổng chiều\r\ndài 236m, ảnh hưởng đến 53 hộ dân với diện tích 69,2 ha hoa màu, lúa, cây ăn\r\ntrái, mía và ao nuôi thủy sản.
\r\n\r\n1.6. Gió mạnh trên biển
\r\n\r\nGió mạnh trên biển thường xuất hiện vào các tháng gió mùa Đông Bắc\r\n(từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) ảnh hưởng đến hoạt động đánh bắt thủy sản của\r\nngư dân trong tỉnh. Tỉnh Trà Vinh có tổng cộng 65 km bờ biển,\r\nvới 5 đơn vị huyện giáp biển, gồm: Trà Cú, Cầu Ngang,\r\nDuyên Hải, Châu Thành và thị xã Duyên Hải, với khoảng 1.141 tàu cá (trong đó:\r\nđánh bắt ven bờ 567 tàu, vùng lộng 312 tàu, vùng khơi 262 tàu); diện tích nuôi\r\ntrồng thủy sản 57.600 ha.
\r\n\r\n2. Tình trạng dễ bị tổn thương
\r\n\r\nDo đặc thù điều kiện tự nhiên của tỉnh\r\ntiếp giáp với biển và vùng cửa sông, nên có khá nhiều các hộ dân sinh sống rải rác ven biển, ven sông và dọc theo các tuyến đê, chủ yếu là nhà thô sơ và nhà bán kiên cố, không có khả năng chống chịu với gió bão cấp 8,\r\n9. Khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào tỉnh Trà Vinh với\r\ncấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, có nguy cơ ở cấp độ 4 thì khả năng mức độ thiệt\r\nhại sẽ rất lớn. Các đối tượng sinh sống khu vực ven biển, ven sông, ven cửa\r\nsông sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất, đặc biệt là người già, phụ\r\nnữ và trẻ em. Các khu tránh trú an toàn cho tàu thuyền sẽ có nguy cơ quá tải, nếu\r\nkhông có giải pháp nâng cấp kịp thời, nhất là Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu\r\ncá cửa Cung Hầu, huyện Cầu Ngang và Cảng Cá Định An, huyện\r\nTrà Cú hiện đang bị bồi lắng. Nguy cơ vỡ đê sẽ rất cao vì\r\nhệ thống đê biển, đê bao của tỉnh hiện nay mặc dù đã\r\nđược khép kín nhưng với quy mô công trình cấp\r\nIV, chưa đủ công năng ứng phó. Bên cạnh đó, các công trình kè biển, các công trình công cộng trường học, bệnh viện... cũng có khả năng bị\r\như hỏng.
\r\n\r\n2.1. Khu vực dễ bị tổn thương
\r\n\r\nToàn tỉnh Trà Vinh có 62 xã được xác\r\nđịnh thuộc khu vực dễ bị tổn thương (đính kèm phụ lục 1),\r\ntập trung chủ yếu ven biển, ven sông, cửa sông và các cù\r\nlao, cụ thể:
\r\n\r\na) Khu vực dễ bị ảnh hưởng cao bởi\r\ntriều cường, bão, áp thấp nhiệt đới là các xã ven biển, cửa\r\nsông thuộc các huyện: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Trà Cú và thị xã Duyên\r\nHải. Ngoài ra, các xã nằm dọc các sông Cổ Chiên và sông Hậu cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.
\r\n\r\nb) Khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi hạn\r\nhán, xâm nhập mặn, thiếu nước, lốc, sét gần như rải rác ở\r\nmọi nơi trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n2.2. Đối tượng dễ bị tổn thương
\r\n\r\n2.2.1. Kết quả\r\nđiều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều quy định\r\ntại Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ: tổng số hộ\r\nnghèo 10.207 hộ, chiếm 3,56 % so với tổng số hộ dân cư\r\ntoàn tỉnh, trong đó hộ nghèo không có khả năng lao động 2.749 hộ, chiếm 26,93%\r\nso với tổng số hộ nghèo; không có hộ nghèo có đối tượng người có công với cách\r\nmạng; hộ nghèo dân tộc Khmer 6.478 hộ, chiếm 7,19% so với tổng số hộ dân cư dân\r\ntộc Khmer (chiếm 63,47% so với tổng số hộ nghèo) và có 17.215 hộ cận nghèo, chiếm\r\n6.0% so với tổng số hộ dân cư toàn tỉnh, trong đó: hộ cận\r\nnghèo không có khả năng lao động 1.303 hộ, chiếm 7,57% so\r\nvới tổng số hộ cận nghèo; hộ cận nghèo có đối tượng người có công với cách mạng\r\n105 hộ, chiếm 0,61% so với tổng số hộ cận nghèo; hộ cận\r\nnghèo dân tộc Khmer 8.997 hộ, chiếm 9,98% so với tổng số hộ\r\ndân cư dân tộc Khmer (chiếm 52,26% so với tổng số hộ cận nghèo).
\r\n\r\n2.2.2. Số lượng 177.594 học sinh từ\r\nkhối mẫu giáo đến Trung học cơ sở là các đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai.
\r\n\r\n2.2.3. Người dân sống tại các khu vực\r\nven sông, ven biển, vùng sâu, vùng xa, tại các cồn, cù lao\r\nthường gặp nhiều rủi ro do thiên tai, tùy vào mức độ và phạm vi ảnh hưởng của từng\r\nloại thiên tai, số người bị ảnh hưởng sẽ khác nhau.
\r\n\r\n2.3. Cơ sở hạ tầng
\r\n\r\n2.3.1. Hiện nay, toàn tỉnh hiện có\r\nkhoảng 8.706 nhà tạm, dễ sập không đáp ứng được yêu cầu PCTT. Đây là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi bão, ấp thấp\r\nnhiệt đới, lốc xoáy, sét... xuất hiện trên tỉnh. Ngoài ra, số nhà ven sông, ven\r\nbiển của tỉnh vào khoảng 9.945 căn, là loại hình cơ sở hạ\r\ntầng dễ bị ảnh hưởng nhất khi xuất hiện triều cường dâng cao gây ra ngập lụt, ảnh\r\nhưởng tới tính mạng cũng như cuộc sống của người dân.
\r\n\r\n2.3.2. Các tuyến đường giao thông\r\nnông thôn thuộc các xã cù lao Long Hòa, Hòa Minh; các tuyến đường ven sông lớn,\r\ncác bờ bao tại các cồn, các cù lao, bờ sông, bờ biển thường xuyên bị ảnh hưởng bởi triều cường.
\r\n\r\n2.3.3. Các tàu đánh bắt của ngư dân đang\r\nhoạt động trên biển (1.138 tàu) cũng là đối tượng chịu ảnh\r\nhưởng khi có gió mạnh trên biển.
\r\n\r\nIII. Các biện\r\npháp phòng, chống thiên tai
\r\n\r\n1. Biện pháp phòng, chống thiên\r\ntai
\r\n\r\n1.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
\r\n\r\n1.1.1. Biện pháp chung
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết\r\nđịnh số 3653/QĐ-UBND ngày 10/11/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng\r\nphó với biến đổi khí hậu trên địa bàn\r\ntỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
\r\n\r\n- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN các cấp, các ngành và thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống thiên\r\ntai và Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết,\r\nhướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên\r\ntai;
\r\n\r\n- Xây dựng và triển khai thực hiện kế\r\nhoạch phòng, chống hạn mặn trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Triển khai kế hoạch thực hiện Chiến\r\nlược Quốc gia PCTT đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà\r\nVinh ban hành kèm theo Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh;
\r\n\r\n- Triển khai hiệu quả kế hoạch thực\r\nhiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng\r\nđồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn kết hợp với UBND cấp huyện tích cực chỉ đạo thực hiện công tác thủy lợi nội\r\nđồng, củng cố bờ bao, bờ vùng, kiểm\r\ntra gia cố các tuyến đê xung yếu, cũng như việc kiểm tra sửa chữa các cống đầu\r\nmối, nạo vét kênh mương đảm bảo tiêu thoát nước và vận hành an toàn trong mùa\r\nmưa bão;
\r\n\r\n- Tổ chức đào tạo hoặc đưa cán bộ đi\r\nđào tạo, nâng cao năng lực, kiến thức về lĩnh vực PCTT. Tổ chức tập huấn cho\r\ncán bộ các cấp và người dân về PCTT, tập huấn kiến thức về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (dự kiến tập huấn 35 lớp/1.050 người tham dự).
\r\n\r\n- Nâng cao năng lực, chất lượng công\r\ntác dự báo, cảnh báo thiên tai: Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ dự báo, cảnh\r\nbáo thiên tai thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo, hiện đại\r\nhóa hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn theo hướng tự động hóa, nhất là hệ thống\r\ntrạm đo mưa.
\r\n\r\n- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất,\r\nđiều chỉnh thời vụ, giống cây trồng, vật nuôi để chủ động phòng ngừa thiên tai,\r\nthích ứng với biến đổi khí hậu.
\r\n\r\n- Rà soát, bổ sung, xác định các khu\r\nvực nguy hiểm, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng do thiên tai;
\r\n\r\n- Nghiên cứu xây dựng cơ cấu sản xuất\r\nvà tuân thủ lịch thời vụ, từng bước thích ứng với biến đổi\r\nkhí hậu;
\r\n\r\n- Tăng cường công tác bảo vệ, khôi phục,\r\ntrồng mới rừng phòng hộ ven biển để\r\ngây bồi, tạo bãi, bảo vệ công trình đê điều;
\r\n\r\n- Bảo đảm thông tin liên lạc trên địa\r\nbàn tỉnh phục vụ công tác chỉ huy, điều hành phòng ngừa, ứng phó thiên tai;
\r\n\r\n- Chuẩn bị về\r\nnhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai; tổ chức trực ban nghiêm túc theo quy định\r\nđể kịp thời xử lý khi xảy ra sự cố; chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu; thực hiện chế độ thông\r\ntin báo cáo kịp thời.
\r\n\r\n- Tổ chức diễn tập công tác\r\nPCTT&TKCN tại địa bàn trọng điểm để nâng cao năng lực cho các lực lượng\r\nchuyên trách và bán chuyên trách.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình
\r\n\r\n- Rà soát lại hệ thống đê bao, bờ\r\nbao, bờ bao nội đồng hiện có, đảm bảo chủ động kiểm soát triều, xâm nhập mặn,\r\nngập úng; củng cố, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao hiện có phù hợp với định hướng\r\nphát triển sản xuất theo Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 324/QĐ-TTg\r\nngày 02/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với\r\nbiến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông\r\nCửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Quyết\r\nđịnh số 114/QĐ-UBND ngày 18/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
\r\n\r\n- Đầu tư xây dựng các công trình đê,\r\nkè, cống, trạm bơm phục vụ công tác PCTT (đính kèm phụ lục 2).
\r\n\r\n- Trang bị, nâng cấp, sửa chữa thiết\r\nbị liên lạc, hệ thống viễn thông vô tuyến điện PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh,\r\nđảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt, phục vụ kịp thời công tác chỉ huy,\r\nđiều hành, nhất là trong mùa mưa bão hoặc khi có thiên tai xảy ra. Sửa chữa,\r\nthay thế kịp thời hệ thống loa phát thanh bị hư hỏng, nhằm kịp thời thông tin,\r\ncảnh báo tình hình thiên tai đến người dân, đặc biệt là\r\nngười dân vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển. Thông qua\r\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng công trình hạ tầng\r\ncơ sở phục vụ phát triển, nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là hệ thống giao\r\nthông nông thôn, nước sinh hoạt, chợ, trường học, nhà sinh hoạt cộng đồng và\r\nkiên cố hóa nhà ở của người dân.
\r\n\r\n- Tổ chức phát hoang bụi rậm các tuyến\r\nđường giao thông nông thôn, các tuyến đê biển, đê sông, đê cửa sông tạo lối đi thông thoáng đảm\r\nbảo yêu cầu cho công tác di dời dân nếu có tình huống xảy ra.
\r\n\r\n1.1.2. Biện pháp cụ thể
\r\n\r\n1.1.2.1. Đối với bão, áp thấp nhiệt đới\r\n(ATNĐ)
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,\r\nphổ biến kiến thức PCTT cho người dân thông qua các phương tiện thông tin đại\r\nchúng, tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức của ngư dân trong việc phòng\r\ntránh, ứng phó với bão, ATNĐ.
\r\n\r\n- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh\r\nbáo bão, ATNĐ; nâng cao năng lực cho đội ngũ dự báo viên và cán bộ cấp chính quyền\r\ncơ sở trực tiếp làm công tác quản lý rủi ro thiên tai, lụt, bão.
\r\n\r\n- Cung cấp thông tin liên lạc, các\r\nthiết bị an toàn như: máy bộ đàm cầm tay, phao cứu sinh... Trang bị các tàu cứu\r\nhộ, tăng cường đầu tư về thiết bị và nâng cao năng lực cho các lực lượng cứu hộ\r\nhiện có.
\r\n\r\n- Đảm bảo sự tuân thủ tiêu chuẩn xây\r\ndựng công trình theo đúng quy định; đảm bảo việc quy hoạch xây dựng các công\r\ntrình có tính đến PCTT, nhất là phòng, chống bão.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình
\r\n\r\n- Gia cố, nâng cấp,\r\nđầu tư xây dựng hệ thống đê, kè, các công trình ven cửa\r\nsông...; xây dựng các đê, đập ngăn mặn, chống triều cường,\r\nnước dâng do ảnh hưởng của bão, ATNĐ;
\r\n\r\n- Nạo vét luồng lạch, cửa sông để tàu\r\nthuyền lưu thông tránh, trú bão an toàn và thuận lợi cứu hộ, cứu nạn khi có sự\r\ncố tàu thuyền trên biển;
\r\n\r\n- Xây dựng kè bảo vệ cửa sông, bờ biển\r\nchống xói, sạt lở do triều cường, sóng biển khi có bão,\r\nATNĐ;
\r\n\r\n- Tăng cường chất lượng của các công\r\ntrình cơ sở hạ tầng, nhà máy, cơ sở chế biến; kiên cố hóa các công trình công cộng\r\nlàm nơi tránh bão cho nhân dân;
\r\n\r\n- Xây dựng các khu tái định cư; kiên\r\ncố hóa các nhà tạm của Nhân dân bằng cách cho dân vay với lãi suất thấp hoặc hỗ\r\ntrợ một phần kinh phí.
\r\n\r\n1.1.2.2. Đối với lốc, sét
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo\r\nvề các hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
\r\n\r\n- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng\r\nđồng về sự nguy hiểm của lốc xoáy, sét.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình
\r\n\r\n- Tăng cường chất lượng của các công\r\ntrình hiện có.
\r\n\r\n- Tiếp tục xây dựng, lắp đặt hệ thống\r\ncông trình cảnh báo tự động (cảnh báo lốc, sét).
\r\n\r\n1.1.2.3. Đối với hạn hán, xâm nhập mặn
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Theo dõi chặt chẽ diễn biến, tình\r\nhình xâm nhập mặn; kịp thời thông tin, dự báo, cảnh báo tình hình hạn hán, thiếu\r\nnước, xâm nhập mặn đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và trên các phương tiện\r\nthông tin đại chúng để người dân biết nhằm chủ động phòng, tránh, ứng phó với hạn\r\nhán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
\r\n\r\n- Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn\r\nnông dân các biện pháp phòng, ứng phó với hạn hán, thiếu\r\nnước, xâm nhập mặn. Hướng dẫn người dân sử dụng nước tiết kiệm, chủ động tích\r\ntrữ nguồn nước để cung cấp cho vụ Đông Xuân và Hè Thu và\r\nphục vụ cho phát triển nuôi thủy sản, đặc biệt là cho diện tích sản xuất tôm -\r\nlúa, việc trữ nước thực hiện ngay từ cuối mùa mưa nhằm bảo đảm nguồn nước cho\r\nsinh hoạt và sản xuất trong các tháng mùa khô, không để bị\r\nđộng, bất ngờ.
\r\n\r\n- Chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh\r\nmùa vụ, áp dụng kỹ thuật sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững,\r\nthích ứng với BĐKH.
\r\n\r\n- Rà soát, bổ sung quy hoạch công\r\ntrình thủy lợi nhỏ khác phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình
\r\n\r\n- Rà soát, kịp thời duy tu, sửa chữa\r\ncác công trình thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; nạo vét khu vực cửa cống lấy nước,\r\nhệ thống kênh mương, đắp đập ngăn mặn,... tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất\r\nthoát, lãng phí, đặc biệt là các cửa cống phải đảm bảo an\r\ntoàn, hiệu quả trong việc ngăn mặn, trữ ngọt.
\r\n\r\n- Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống cấp nước của\r\ncác nhà máy nước; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng để kịp thời khắc phục những\r\như hỏng trên các tuyến ống, đảm bảo vận\r\nhành liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân.
\r\n\r\n- Kiểm tra tình hình nạo vét kênh cấp\r\n3, kênh nội đồng, đảm bảo khả năng tích trữ, điều tiết, cung cấp nước, hoàn\r\nthành đưa vào vận hành khai thác để kịp thời ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ sản xuất\r\nvà dân sinh vào đầu mùa khô.
\r\n\r\n- Đầu tư xây dựng hệ thống đê biển,\r\nđê sông, kè biển và nâng cấp các công trình hiện có theo quy hoạch được phê duyệt.
\r\n\r\n1.1.2.4. Đối với nước dâng
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,\r\nphổ biến kiến thức cho cộng đồng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,\r\ntập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cộng đồng trong việc phòng tránh, ứng phó\r\nvới nước dâng do triều cường.
\r\n\r\n- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh\r\nbáo, chú trọng công tác cảnh báo mực nước tại các khu vực có nguy cơ xảy ra ngập\r\núng, rủi ro do triều cường.
\r\n\r\n- Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng\r\nở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai; chú trọng công tác\r\nquy hoạch sử dụng đất, có tính đến các tác động của thiên tai.
\r\n\r\n- Lồng ghép, điều chỉnh cơ cấu loại\r\ncây trồng, lịch mùa vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại do triều\r\ncường có thể gây ra.
\r\n\r\n- Tổ chức cắm biển cảnh báo khu vực ngập\r\nsâu, tuyến đường ngập sâu, vùng nước sâu, xoáy, nguy hiểm.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình
\r\n\r\n- Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới\r\nhệ thống đê sông, đê biển, các công trình đê bao chống triều\r\ncường, kè sông và hệ thống tiêu thoát nước.
\r\n\r\n- Nạo vét luồng lạch, lòng sông.
\r\n\r\n- Xây dựng các mốc, tháp cảnh báo triều\r\ncường. Sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới hệ thống các trạm khí tượng thủy\r\nvăn trên địa bàn tỉnh; tăng cường các điểm đo mưa tự động, các trạm thủy văn ở\r\ncác vị trí thường xuyên bị ảnh hưởng do triều cường.
\r\n\r\n- Tăng cường trồng và bảo vệ rùng\r\nphòng hộ, cây chắn sóng bảo vệ hệ thống đê điều.
\r\n\r\n- Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng\r\ngiao thông ở vùng bị ngập lụt và các tuyến đường thường xuyên\r\nbị ngập trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Kiên cố hóa các nhà tạm của nhân dân\r\nbằng cách cho dân vay với lãi suất thấp hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.
\r\n\r\n1.1.2.5. Đối với sạt lở đất
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Tuyên truyền, vận động người dân di\r\ndời đến các khu tái định cư mới song song với việc xây dựng và ban hành các\r\nchính sách, chế độ trợ cấp, ưu đãi, hỗ trợ cho cộng đồng đến nơi định cư mới.
\r\n\r\n- Rà soát, bổ sung quy hoạch dân cư\r\nvùng sạt lở bờ sông, cửa sông, ven biển.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác quản lý bờ biển,\r\nbờ sông, kênh, rạch, giảm tác động gây xói lở theo hướng quản lý tổng hợp, dành không gian thoát lũ và triều cường, làm đường giao thông,\r\nđắp đê.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình
\r\n\r\n- Xây dựng các khu tái định cư để di\r\ndời dân đến nơi an toàn.
\r\n\r\n- Gia cố, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng\r\nmới các kè sông kiên cố, các kè (tường) hướng dòng để hạn\r\nchế sạt lở.
\r\n\r\n- Nạo vét, khơi thông luồng lạch,\r\nlòng sông.
\r\n\r\n- Bảo vệ, phục hồi rừng ngập mặn,\r\ntăng cường trồng cây chắn sóng bảo vệ đê điều.
\r\n\r\n1.1.2.6. Đối với gió mạnh trên biển
\r\n\r\na) Biện pháp phi công trình
\r\n\r\n- Thông tin, truyền thông thông sâu,\r\nrộng đến cộng đồng để theo dõi, nắm bắt thông tin;
\r\n\r\n- Tuyên truyền, vận động tàu thuyền\r\nneo đậu đến các vị trí tránh trú bão, gió mạnh khi thiên tai sắp xảy ra;
\r\n\r\n- Thống kê, kiểm đếm số lượng tàu\r\nthuyền hoạt động trên biển, ven bờ và khu neo đậu.
\r\n\r\nb) Biện pháp công trình: Gia cố, nâng\r\ncấp, sửa chữa và xây dựng mới các vị trí neo đậu tàu thuyền để tránh trú bão.
\r\n\r\n1.2. Biện pháp ứng phó
\r\n\r\n1.2.1. Đối với bão, ATNĐ
\r\n\r\n1.2.1.1. Trường\r\nhợp có bão gần Biển Đông, di chuyển nhanh (chưa có rủi ro\r\nthiên tai): Theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, ATNĐ để chỉ huy kịp thời các\r\ntình huống có thể xảy ra.
\r\n\r\na) Cấp tỉnh
\r\n\r\n- Thường trực Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến của\r\nbão/ATNĐ và các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT.
\r\n\r\n- Đài Phát thanh và Truyền hình Trà\r\nVinh, các cơ quan truyền thông: Phát tin trên các phương tiện truyền thông.
\r\n\r\n- Bộ Chỉ huy Bộ\r\nđội Biên phòng tỉnh: Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của\r\nbão/ATNĐ; thông tin về diễn biến của bão/ATNĐ cho các phương tiện, tàu thuyền\r\nhoạt động trên biển; sẵn sàng lực lượng để kịp thời cứu hộ, cún nạn trên biển.
\r\n\r\nb) Cấp huyện
\r\n\r\n- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện\r\ntổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão/ATNĐ và các thông tin, chỉ\r\nđạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT và của tỉnh.
\r\n\r\n- Chỉ đạo công tác truyền thông tới\r\ncác xã, phường, thị trấn (sau đây gọi\r\ntắt là cấp xã).
\r\n\r\n- Chỉ đạo các\r\nđơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
\r\n\r\nc) Cấp xã
\r\n\r\n- Thực hiện các công điện, thông báo,\r\nchỉ đạo của cấp trên.
\r\n\r\n- Thực hiện các phương án ứng phó về:
\r\n\r\n+ Thông tin truyền thông về cơn\r\nbão/ATNĐ.
\r\n\r\n+ Thông tin tới gia đình và chủ\r\nphương tiện; liên lạc thường xuyên với tàu thuyền đang hoạt\r\nđộng trên biển trong vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n1.2.1.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 trở\r\nlên: Khi Bão vào biển Đông mạnh cấp 8-15 trên vùng biển Nam Bộ
\r\n\r\na) Kịch bản 1: Khi bão cấp 8-15 sẽ đi vào đất liền trong 24h tới.
\r\n\r\n Công tác chỉ đạo,\r\nchỉ huy:
- Công tác trực ban: Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN các cấp tổ chức trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin về\r\ncơn bão, cập nhật các văn bản, Công điện hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Quốc\r\ngia về PCTT và Ủy ban nhân dân tỉnh, truyền tải thông tin đến các ngành, các cấp\r\nbiết, triển khai thực hiện.
\r\n\r\n- Công tác truyền thông: Đài Phát\r\nthanh và Truyền hình Trà Vinh và Đài truyền thanh cấp huyện tổ chức phát các bản\r\ntin về diễn biến của cơn bão và các văn bản hướng dẫn, chỉ\r\nđạo để các ngành, các cấp và người dân biết, chủ động\r\nphòng tránh.
\r\n\r\n- Công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền:\r\nBộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm\r\nđếm, thống kê phương tiện, tàu thuyền; giữ thông tin liên lạc với tàu thuyền\r\nđang hoạt động trong vùng nguy hiểm, hướng dẫn thoát ra khỏi\r\nvùng nguy hiểm; xác định thời điểm thích hợp tham mưu Ủy\r\nban nhân dân tỉnh ban hành lệnh cắm biển nhằm đảm bảo an\r\ntoàn về người và phương tiện.
\r\n\r\n- Công tác đảm bảo an toàn công trình\r\ntrọng điểm, công trình PCTT, nhà cửa, cơ sở hạ tầng và các\r\nbiện pháp bảo vệ sản xuất:
\r\n\r\n+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn: Phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương kiểm tra, rà soát các\r\nkhu vực xung yếu, công trình trọng điểm; xây dựng phương án hộ đê, đảm bảo an toàn cho công trình. Đồng thời,\r\nphối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, thống kê diện tích sản xuất\r\nnông nghiệp, lồng bè nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn người dân chủ động thu hoạch\r\nsớm, di dời lồng bè đến nơi an toàn.
\r\n\r\n+ Sở Giao thông vận tải: Tổ chức kiểm\r\ntra các tuyến đường giao thông, kịp thời phát hiện các\r\nchân đường, mố cầu bị xói lở, xuống cấp\r\nđể tiến hành duy tu, sửa chữa, triển khai các phương án giải phóng mặt đường, đảm\r\nbảo giao thông được thông suốt. Điều động lực lượng giải\r\nquyết nhanh, ưu tiên theo thứ tự Quốc lộ, Tỉnh lộ, Hương lộ, đặc biệt lưu ý những\r\ntrục giao thông chính đảm bảo vận chuyển người, lương thực...\r\ntrong khi bão xảy ra.
\r\n\r\n+ Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo\r\ncác doanh nghiệp bưu chính, viễn thông kiểm tra mạng lưới, trang thiết bị, hệ\r\nthống thông tin chuyên dùng, phương tiện, nhà trạm, cột ăng ten, máy phát điện,\r\nthiết bị bảo an,... đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho công tác\r\nphòng chống bão, nhất là việc thông tin từ các bộ phận và các huyện về Ban Chỉ\r\nhuy PCTT&TKCN tỉnh và ngược lại, đảm bảo thông tin liên lạc từ Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh về UBND tỉnh và Trung ương (không được để mất thông tin liên lạc giữa cù lao, ven biển và đất liền).
\r\n\r\n+ Công an tỉnh: Thực hiện các biện\r\npháp bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, không để tội\r\nphạm và các phần tử xấu lợi dụng thiên tai để hoạt động phá hoại, chiếm đoạt\r\ntài sản của cơ quan, tổ chức và nhân dân.
\r\n\r\n+ Công ty Điện lực Trà Vinh: Tổ chức\r\nkiểm tra, khảo sát các công trình do ngành quản lý, tiến hành gia cố, sửa chữa\r\ncác trường hợp hỏng hóc, mất an toàn; triển khai các phương án đảm bảo an toàn\r\nlưới điện, sẵn sàng lực lượng, phương tiện khắc phục kịp thời các sự cố.
\r\n\r\n+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: Rà soát,\r\nxác định các khu vực bị ảnh hưởng trên địa bàn; xác định các hộ cần phải sơ tán\r\nnếu bão đổ bộ (số hộ/số nhân khẩu),\r\nchú trọng đến người già, trẻ em, người khuyết tật,....Tiến hành di dời, sơ tán\r\ndân khi có yêu cầu và phải hoàn thành trước 24h khi bão đổ bộ. Hướng dẫn, kiểm tra việc chằng, chống nhà cửa, chặt tỉa cành cây,\r\nthu hoạch mùa màng, thu dọn lồng bè trước khi bão đổ bộ vào đất liền.
\r\n\r\n+ Lực lượng Quân đội, Công an, Biên\r\nphòng: Hỗ trợ người dân chằng chống nhà cửa, cơ sở công cộng, gia cố khẩn cấp các công trình PCTT (đê, kè ...) bị hư hỏng, sạt lở, bảo đảm an\r\ntoàn công trình. Duy trì chế độ ứng trực, sẵn sàng lực lượng,\r\nphương tiện cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
\r\n\r\n Công tác huy động\r\nlực lượng, phương tiện tại chỗ
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ\r\nChỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chỉ đạo, điều động, bố trí lực lượng,\r\nphương tiện phối hợp với các địa phương hỗ trợ, giúp người dân chằng, chống nhà\r\ncửa, cơ sở công cộng, gia cố khẩn cấp các công trình PCTT\r\n(đê, kè ...) bị hư hỏng, sạt lở bảo đảm an toàn công trình.
\r\n\r\n- Sở Giao thông vận tải: Rà soát, thống\r\nkê cụ thể số lượng xe khách, ô tô, xe tải,..., phương tiện thủy, bộ có thể\r\ntrưng dụng từ người dân, doanh nghiệp phục vụ công tác hỗ trợ các\r\nđịa phương thực hiện di dời dân khi có lệnh.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động\r\nlực lượng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân\r\nquân tự quản, công an, quân đội,...); trưng dụng các loại phương tiện, vật tư của\r\ncác cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn quản lý để triển khai các phương án, giải pháp ứng phó với bão, cụ thể:
\r\n\r\n+ Giúp dân chằng,\r\nchống nhà cửa, sơ tán lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy sản; thu hoạch mùa vụ trước\r\nkhi bão đổ bộ.
\r\n\r\n+ Hỗ trợ sơ tán, di dời dân tại các\r\nkhu vực cồn, ven sông, ven biển dự kiến bão đổ bộ đến các công trình kiên cố (trụ sở cơ quan, trường học, trạm y tế,...).
\r\n\r\n+ Đảm bảo an toàn công trình, cơ sở hạ\r\ntầng: Bảo vệ các công trình trên cảng biển, các khu công\r\nnghiệp, các trụ ăng ten,...; kiểm soát chặt chẽ an toàn công trình xây dựng\r\nđang thi công, các tuyến đê sông, đê biển,...; ứng trực tại\r\ncác công trình trọng điểm, xung yếu để sẵn sàng ứng phó.
\r\n\r\n+ Công tác cứu hộ, cứu nạn: Bố trí lực\r\nlượng Quân đội, Biên phòng tại các điểm sơ tán; cấp cứu kịp thời các đối tượng\r\nbị thương; tìm kiếm các phương tiện và người bị mất tích; trưng dụng các cơ sở vật chất hiện có để tiếp nhận các trường hợp bị nạn;\r\nhuy động thuốc men để tham gia cấp cứu người bị nạn; cấp phát lương thực, thực\r\nphẩm, thuốc chữa bệnh,...
\r\n\r\n+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh\r\ntrật tự khu vực bị ảnh hưởng; quản lý chặt chẽ các loại đối tượng; bố trí lực\r\nlượng canh gác tại các khu vực sơ tán dân; bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ\r\nsở hạ tầng ,...
\r\n\r\n+ Lực lượng điện lực: Kiểm tra hệ thống\r\nlưới điện, xử lý kịp thời tình huống sự cố do bão gây ra; đặc biệt, ưu tiên cấp\r\nđiện đối với các vị trí đang chỉ đạo ứng phó; xử lý các sự cố về điện; phân\r\ncông trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị/doanh nghiệp trực thuộc để thực hiện nhiệm\r\nvụ.
\r\n\r\n+ Lực lượng thông\r\ntin: Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt tại các khu vực\r\ntrọng điểm xung yếu qua mạng viễn thông cố định, di động\r\nvà vô tuyến điện thoại hiện có; xử lý kịp thời các sự cố về\r\nthông tin liên lạc; tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng\r\ncứu, xử lý kịp thời theo thứ tự ưu tiên.
\r\n\r\n+ Lực lượng giao thông: Khắc phục, xử\r\nlý ách tắc giao thông khi bão đổ bộ; bố trí cán bộ điều\r\nkhiển giao thông, phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ\r\ndàng; xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do cây\r\ncối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do\r\nbão gây ra.
\r\n\r\n Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo bộ phận chuyên môn sẵn sàng, đảm bảo\r\nvật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ\r\nphòng, chống bão:
- Vật tư dùng để xử lý sự cố các công\r\ntrình (cát, đá, xi măng, rọ đá, bao tải cát, cừ tràm...), đặc biệt là các hệ thống\r\nđê biển, công trình giao thông,...
\r\n\r\n- Vật tư dùng để\r\ngiúp dân chằng, chống nhà cửa (bao tải,\r\ngạch, cát, dây điện....).
\r\n\r\n- Chỉ đạo các doanh nghiệp trong lĩnh\r\nvực thương mại, xây dựng triển khai dự trữ hàng hóa thiết yếu chủ yếu là mì\r\ngói, lương khô, nước uống đóng chai, lương thực, xăng dầu... vật liệu xây dựng\r\nnhư: Cát, đá, xi măng, cừ tràm sẵn sàng cung cấp cho các\r\nvùng chịu ảnh hưởng của bão và sự điều động của cấp trên.
\r\n\r\n- Chỉ đạo cơ quan y tế trên địa bàn\r\nquản lý chuẩn bị cơ số thuốc, hóa chất, dụng cụ y tế để sẵn\r\nsàng cung ứng khi có lệnh điều động.
\r\n\r\n- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tuần\r\ntra, túc trực tại các điểm xung yếu\r\ntrên địa bàn; trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng\r\nphó, khắc phục.
\r\n\r\n- Bổ sung, dự trữ tiếp nhận lương thực,\r\nnhu yếu phẩm từ người dân.
\r\n\r\nb) Kịch bản 2: Khi bão cấp 8-15 sẽ đi vào đất liền trong 24h tới kết hợp với triều\r\ncường, nước biển dâng
\r\n\r\nTriển khai các công tác chỉ đạo, chỉ\r\nhuy, huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, hậu cần tại chỗ như kịch bản 1 và\r\nchú trọng một số nội dung sau:
\r\n\r\n- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh triển khai các biện pháp ứng phó theo\r\nphương án; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.
\r\n\r\n- Điều động lực lượng, phương tiện\r\ntriển khai phương án hộ đê.
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn phối hợp với Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh\r\nTrà Vinh triển khai các biện pháp ứng phó, bảo đảm vận hành kịp thời các cống đầu\r\nmối tiêu thoát nước, tránh ngập úng khi triều cường dâng cao.
\r\n\r\n- Sẵn sàng, đảm bảo vật tư, phương tiện,\r\ntrang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng, chống bão.
\r\n\r\n- Hoàn thành công tác di dời, sơ tán\r\ndân.
\r\n\r\nc) Kịch bản 3: Khi bão cấp 8-15 giảm\r\ncấp xuống cấp 8-9 đi vào đất liền
\r\n\r\n Công tác chỉ đạo,\r\nchỉ huy:
- Tiếp tục công tác trực ban.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác truyền thông:\r\nĐài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh và Đài Truyền thanh cấp huyện tổ chức\r\nphát các bản tin về diễn biến của cơn bão và các văn bản,\r\nCông điện chỉ đạo.
\r\n\r\n- Công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền:\r\nBộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành\r\nviệc kêu gọi, tổ chức neo đậu tàu thuyền, nghiêm cấm tàu cá ra khơi.
\r\n\r\n- Đảm bảo an toàn công trình trọng điểm,\r\ncông trình PCTT, nhà cửa, cơ sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ sản xuất.
\r\n\r\n* Cấp tỉnh:
\r\n\r\n- Thực hiện theo các nội dung Công điện\r\nchỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT; chỉ đạo các sở, ban, ngành\r\ntheo nhiệm vụ ngành quản lý thực hiện các phương án ứng phó; thực hiện nhiệm vụ\r\nthành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh;
\r\n\r\n- Thành lập các đoàn công tác hiện\r\ntrường kiểm tra, rà soát tại khu vực xung yếu, dự kiến chịu ảnh hưởng của bão;
\r\n\r\n- Công an tỉnh:
\r\n\r\n+ Bảo đảm an ninh trật tự tại các địa\r\nđiểm sơ tán dân, bảo vệ an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ bảo vệ an toàn tài sản của ngư dân khi tàu thuyền hoạt động trên biển vào neo đậu và tài sản của Nhân dân, cơ quan, tổ chức...Thực hiện các\r\nbiện pháp bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, không để\r\ntội phạm và các phần tử xấu lợi dụng thiên tai để hoạt động phá\r\nhoại, chiếm đoạt tài sản của cơ quan,\r\ntổ chức và nhân dân.
\r\n\r\n+ Phối hợp với Sở Giao thông vận tải\r\ngiám sát, hướng dẫn và cắm biển báo hạn chế hoặc cấm người,\r\nphương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ bị sạt lở đất\r\ndo ảnh hưởng của bão. Đồng thời, phối hợp lực lượng, sử dụng phương tiện, trang\r\nthiết bị sẵn sàng tham gia công tác di dời, sơ tán dân và tài sản đến nơi an\r\ntoàn.
\r\n\r\n- Sở Thông tin\r\nvà Truyền thông:
\r\n\r\n+ Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,\r\nviễn thông đảm bảo mạng lưới, trang thiết bị, hệ thống thông tin chuyên dùng,\r\nphương tiện, nhà trạm, cột ăng ten, máy phát điện, thiết bị bảo an,... đảm bảo\r\nthông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho công tác phòng, chống bão.
\r\n\r\n+ Huy động lực lượng, phương tiện của\r\ncác đơn vị trong ngành thông tin và truyền thông để phối hợp với các sở, ban, ngành\r\nứng cứu kịp thời khi xảy ra tình huống; chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông di\r\nđộng thực hiện nhắn tin SMS cảnh báo đến các thuê bao di động.
\r\n\r\n- Sở Giao thông vận tải: Triển khai\r\ncác phương án đảm bảo giao thông được thông suốt.
\r\n\r\n- Sở Công Thương:
\r\n\r\n+ Đảm bảo nguồn hàng, khả năng bảo đảm\r\nlương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại chỗ của từng địa phương, sẵn\r\nsàng huy động các nguồn hàng từ nơi khác đến bảo đảm phục vụ cho nhân dân khi\r\ncó bão.
\r\n\r\n+ Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành\r\nvà địa phương bố trí lực lượng, phương tiện để đưa hàng hóa phục vụ nhân dân.
\r\n\r\n- Sở Y tế:
\r\n\r\n+ Chỉ đạo các tuyến Bệnh viện, Trung\r\ntâm y tế; các Phòng khám đa khoa khu vực, Đội vệ sinh phòng dịch; các Trạm y tế\r\nxã, phường, thị trấn... điều động, bố trí đội ngũ y, bác sĩ, cán bộ chuyên môn\r\nvà thuốc men, dụng cụ y tế tham gia làm nhiệm vụ chăm sóc\r\nsức khỏe cho người dân.
\r\n\r\n+ Chỉ đạo bệnh viện tuyến tỉnh, huyện\r\nthành lập các đội cấp cứu lưu động để kịp thời cấp cứu bệnh nhân. Chủ động dự\r\ntrữ đầy đủ các cơ số thuốc và tăng cường những loại thuốc thiết yếu cho các đại\r\nlý thuốc trong vùng xung yếu.
\r\n\r\n+ Triển khai các biện pháp phòng, chống\r\ndịch bệnh Covid-19, đặc biệt tại các địa điểm di dời, sơ tán dân.
\r\n\r\n- Sở Tài nguyên và Môi trường:
\r\n\r\n+ Triển khai phương án bảo vệ kho\r\ntàng, kho hóa chất, các bãi rác đảm bảo an toàn khi mưa, bão gây ngập úng trên\r\ndiện rộng;
\r\n\r\n+ Chủ động kiểm tra, khảo sát các\r\ncông trình thuộc lĩnh vực mà ngành quản lý, có giải pháp, biện pháp khắc phục,\r\ngia cố, bảo đảm phòng chống hiệu quả.
\r\n\r\n- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các\r\ntrường bảo quản tài liệu, giáo trình, trang thiết bị, phương tiện nhằm tránh\r\nthiệt hại do bão gây ra.
\r\n\r\n- Sở Xây dựng:
\r\n\r\n+ Kiểm tra công tác bảo đảm an toàn\r\nnhà ở, xưởng, công trình, công trường đang thi công (nhất là giàn giáo, cần trục\r\ntháp).
\r\n\r\n+ Chủ trì, phối hợp với các địa\r\nphương hướng dẫn người dân phương pháp chằng, chống nhà cửa, hạn chế thiệt hại\r\ndo gió bão.
\r\n\r\n- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
\r\n\r\n+ Triển khai phương án đảm bảo an\r\ntoàn cho các cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch.
\r\n\r\n+ Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện\r\nkiểm tra, thông báo, yêu cầu các doanh nghiệp hoàn thành việc chằng, chống, gia\r\ncố các pa nô, biển quảng cáo... đúng kỹ thuật, đề phòng\r\ngió bão gây sự cố, tai nạn.
\r\n\r\n+ Chỉ đạo các điểm tham quan du lịch\r\ncó biện pháp bảo vệ an toàn cho du khách đến tham quan, vui chơi trong thời\r\ngian xảy ra bão, ATNĐ.
\r\n\r\n- Công ty Điện lực Trà Vinh:
\r\n\r\n+ Tăng cường kiểm tra, khảo sát các\r\ncông trình do ngành quản lý, tiến hành gia cố, sửa chữa\r\ncác trường hợp hỏng hóc, mất an toàn.
\r\n\r\n+ Triển khai các phương án đảm bảo an\r\ntoàn lưới điện; tổ chức trực ban 24/24h, sẵn sàng lực lượng, phương tiện khắc\r\nphục kịp thời các sự cố. Ưu tiên cấp điện 24/24h đối với các khu vực di dời, sơ\r\ntán dân và khu vực phục vụ công tác chỉ huy, điều hành ứng phó.
\r\n\r\n- Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Trà\r\nVinh: Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn Nam bộ trong công tác dự báo\r\nbão, cảnh báo khí tượng thủy văn, nhất là dự báo sớm diễn biến các tình huống\r\nphức tạp của bão; thông báo kịp thời, chính xác và cung cấp đầy đủ các số liệu,\r\ncác phân tích về mưa, bão, mực nước cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh. Đưa tin\r\nngay lên Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh theo Quy chế báo bão để các\r\nngành, các địa phương và nhân dân trong tỉnh biết chủ động ứng phó.
\r\n\r\n* Cấp huyện:
\r\n\r\n- Thực hiện công tác trực ban, theo\r\ndõi chặt chẽ diễn biến của bão, báo cáo nhanh công tác trực\r\nban, tình hình thiệt hại về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh\r\nđể tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n- Thực hiện các văn bản, Công điện chỉ\r\nđạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương;
\r\n\r\n- Chỉ đạo cấp xã:
\r\n\r\n+ Thực hiện công tác trực ban, theo\r\ndõi chặt chẽ diễn biến của bão và các thông tin, chỉ đạo từ Trung ương và của tỉnh;\r\nthống kê, báo cáo nhanh tình hình thiệt hại (nếu có).
\r\n\r\n+ Kiểm soát các hoạt động tàu thuyền,\r\nphương tiện trên biển, ven bờ; thông tin liên lạc với tàu\r\nthuyền và chủ tàu thuyền để kịp thời xử lý các tình huống xảy ra; tuyên truyền\r\nvận động người dân tạm dừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh...
\r\n\r\n+ Phối hợp kiểm tra công tác neo đậu,\r\nkhu tàu thuyền tránh trú bão, bảo đảm an ninh trật tự tại\r\ncác khu neo đậu; kiểm đếm các khu nuôi trồng thủy sản,...; hướng dẫn người dân\r\ncác biện pháp phòng chống bão trên các phương tiện truyền\r\nthông.
\r\n\r\n+ Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tại\r\nchỗ để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
\r\n\r\n* Cấp xã:
\r\n\r\n- Thực hiện các Công điện, thông báo,\r\nchỉ đạo của cấp trên; tổ chức thông tin truyền thông về diễn biến của bão đến hộ\r\ngia đình, người dân biết, chủ động ứng phó;
\r\n\r\n- Vận động, tuyên truyền hộ gia đình và\r\nchủ phương tiện đang neo đậu tại bến không được ra khơi; hoàn thành công tác chằng, chống nhà cửa; đảm bảo an toàn cho người và tài sản, đảm bảo an\r\ntoàn trước khi bão đổ bộ;
\r\n\r\n- Tiếp tục kiểm tra các khu vực trũng\r\nthấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để có biện pháp xử lý kịp thời;
\r\n\r\n- Kiểm tra, rà soát các hộ gia đình\r\ncó các đối tượng dễ bị tổn thương để kịp\r\nthời hỗ trợ khi cần thiết.
\r\n\r\n- Huy động lực lượng trang thiết bị tại\r\nđịa phương đảm bảo an ninh trật tự các điểm sơ tán dân.
\r\n\r\n Công tác huy động\r\nlực lượng, phương tiện tại chỗ:
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,\r\nBộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chỉ đạo, điều động, bố trí lực lượng,\r\nphương tiện hỗ trợ địa phương bảo vệ bảo đảm an toàn công trình, các khu vực trọng\r\nđiểm; phối hợp với địa phương bảo đảm an ninh trật tự, tính mạng, tài sản của\r\nngười dân.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động\r\nlực lượng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân\r\nquân tự quản, công an, quân đội,...), trưng dụng các loại phương tiện, vật tư từ\r\ncác cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn quản\r\nlý để triển khai các phương án bảo vệ tính mạng, toàn sản\r\nnhân dân, an toàn công trình.
\r\n\r\n Công tác vật tư, hậu\r\ncần tại chỗ:
- Sẵn sàng, đảm bảo vật tư, phương tiện,\r\ntrang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ\r\nphòng, chống bão.
\r\n\r\n- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các\r\nđiểm xung yếu, trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp\r\nthì tích cực ứng phó, hỗ trợ nhân dân ứng phó;
\r\n\r\n- Bố trí, phân bổ đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và\r\nnhân dân tại nơi sơ tán;
\r\n\r\n- Tiếp tục bổ sung lương thực, nhu yếu\r\nphẩm cung cấp cho các điểm sơ tán\r\ndân.
\r\n\r\nd) Trường hợp bão cấp 8-15 đổi hướng, di chuyển theo hướng Bắc hoặc Tây Bắc hoặc suy\r\ngiảm thành ATNĐ rồi tan trên biển Đông
\r\n\r\n- Lực lượng Biên phòng tăng cường\r\nthông tin, thông báo đến các chủ phương tiện đang hoạt động trên biển nắm thông tin về cơn bão để chủ động phòng, tránh.
\r\n\r\n- Trên địa bàn tỉnh khả năng chịu ảnh\r\nhưởng bão hoàn lưu bão gây mưa lớn, lốc, sét, các ngành chức năng và địa phương\r\ntriển khai các biện pháp bảo vệ an toàn công trình, bảo vệ sản xuất, tính mạng,\r\ntài sản của nhân dân theo các phương án của các đơn vị, địa phương. Thường\r\nxuyên thông tin về diễn biến của bão để người dân chủ động ứng phó.
\r\n\r\n1.2.2. Khi có bão có rủi ro thiên\r\ntai cấp 4, 5
\r\n\r\nThực hiện theo Phương án ứng phó bão\r\nmạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được phê duyệt tại Quyết định số\r\n71/QĐ-UBND ngày 15/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n1.2.3. Đối với nước dâng do triều cường (RRTT cấp 2)
\r\n\r\n1.2.3.1. Công tác chỉ đạo, chỉ huy:
\r\n\r\na) Công tác trực ban: Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN các cấp tổ chức trực ban 24/24h.
\r\n\r\nb) Công tác truyền thông: Đài Phát\r\nthanh và Truyền hình Trà Vinh, Đài phát thanh cấp huyện tổ chức phát các bản\r\ntin về diễn biến tình hình mực nước, triều cường và các văn bản hướng dẫn, chỉ\r\nđạo để các ngành, các cấp và người dân biết, chủ động phòng, tránh; tuyên truyền,\r\nhướng dẫn người dân các biện pháp, kỹ thuật, kỹ năng ứng\r\nphó với triều cường.
\r\n\r\nc) Công tác đảm bảo an toàn cho người\r\ndân, các hoạt động sản xuất của người dân ở vùng trũng thấp có nguy cơ bị ngập\r\ndo triều cường dâng cao:
\r\n\r\n- Xác định dân sống trong khu vực đê\r\nbao, bờ bao; xác định dân khu vực vùng trũng thấp, sạt lở phải sơ tán;
\r\n\r\n- Hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu;\r\ncác diện tích nuôi trồng thủy, hải sản, bảo vệ bờ bao các ao, hồ...
\r\n\r\n- Cấm các hoạt động vớt củi trên sông;\r\nthường xuyên kiểm tra các phương tiện như: Phà, đò ngang, đò dọc đảm bảo các\r\ntrang thiết bị như áo phao, phao cứu sinh,...;
\r\n\r\n- Thường xuyên kiểm tra hệ thống đê\r\nbao, bờ bao; xử lý khắc phục kịp thời các tình huống như sụp\r\nlún, sạt lở, đảm bảo an toàn đi lại của người dân trong vùng bị ngập.
\r\n\r\nd) Tổ chức các đoàn kiểm tra, rà soát\r\ncác công trình xung yếu; cử cán bộ trực tại các khu vực\r\nxung yếu, trọng điểm; sẵn sàng các phương án hộ đê, ứng phó với sự cố đê điều.
\r\n\r\nđ) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ\r\nhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động xây dựng phương án bố trí lực lượng, vật\r\ntư, phương tiện, sẵn sàng hỗ trợ địa phương ứng cứu đối với các khu vực có nguy\r\ncơ vỡ đê bao gây ngập trên diện rộng, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của\r\nngười dân.
\r\n\r\ne) Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực\r\nthuộc tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự tại nơi sơ tán dân, đảm\r\nbảo an ninh khu vực dân đi sơ tán; thực hiện các biện pháp bảo vệ tuyệt đối an\r\ntoàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, phòng, chống tội\r\nphạm và các phần tử xấu lợi dụng thiên tai để hoạt động phá hoại, chiếm đoạt\r\ntài sản của cơ quan, tổ chức và nhân dân.
\r\n\r\ng) Công ty TNHH MTV Quản lý Khai thác\r\ncông trình Thủy lợi tỉnh Trà Vinh triển khai công tác kiểm tra, chỉ đạo các Xí\r\nnghiệp Thủy nông vận hành hệ thống cống\r\nđầu mối để chủ động tiêu úng, bảo vệ\r\nsản xuất của người dân.
\r\n\r\nh) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn phối hợp với địa phương tổ chức kiểm tra, rà soát diện tích lúa, hoa màu,\r\nthủy, hải sản, nhất là đối với các khu vực thấp, trũng\r\nkhông có đê bao bảo vệ, hướng dẫn người dân tiêu úng, di dời lồng bè đảm bảo an\r\ntoàn sản xuất trước khi lũ lên cao.
\r\n\r\ni) Công ty Điện lực Trà Vinh: Tổ chức\r\nkiểm tra, khảo sát các công trình do ngành quản lý, tiến hành gia cố, sửa chữa\r\ncác trường hợp hư hỏng, mất an toàn; triển khai các phương\r\nán đảm bảo an toàn lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương tiện khắc phục kịp thời\r\ncác sự cố.
\r\n\r\nk) Sở Giao thông vận tải: Tổ chức kiểm\r\ntra lại các tuyến đường giao thông, kịp thời phát hiện các chân đường, mố cầu bị\r\nxói lở, xuống cấp để tiến hành duy\r\ntu, sửa chữa; đồng thời, triển khai các phương án giải phóng mặt đường nhằm đảm\r\nbảo giao thông được thông suốt.
\r\n\r\nl) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ\r\nđạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông kiểm tra mạng lưới, trang thiết bị,\r\nhệ thống thông tin chuyên dùng, phương tiện, nhà tạm, cột ăng ten, máy phát điện,\r\nthiết bị bảo an,... đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho công tác ứng\r\nphó, nhất là việc thông tin từ các bộ phận và các huyện về\r\nBan Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và ngược lại, đảm bảo thông tin liên lạc từ Ban\r\nChỉ huy PCTT&TKCN tỉnh về UBND tỉnh và Trung ương (chú ý không được để mất thông tin liên lạc giữa cù\r\nlao, ven biển và đất liền).
\r\n\r\nm) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo\r\ncác đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra hệ thống đê bao, bờ bao và các khu\r\nvực xung yếu trên địa bàn quản lý; xử lý, gia cố kịp thời,\r\ncũng như triển khai ngay các phương án di dời dân đến nơi an toàn khi triều cường\r\ndâng cao; tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ các bản tin cảnh báo,\r\ndự báo về diễn biến của triều cường; báo cáo tình hình thiệt\r\nhại (nếu có) về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để tổng hợp,\r\nbáo cáo UBND tỉnh kịp thời.
\r\n\r\n1.2.3.2. Công tác huy động lực lượng,\r\nphương tiện tại chỗ
\r\n\r\na) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,\r\nBộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chỉ đạo, điều động lực lượng trực thuộc\r\nphối hợp hỗ trợ các địa phương gia cố khẩn cấp các công\r\ntrình PCTT (đê, kè,...) bị hư hỏng, sạt lở, bảo đảm an toàn công trình;
\r\n\r\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban\r\nnhân dân cấp xã huy động lực lượng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ\r\ndân quân tự quản, công an, quân đội,...), trưng dụng các loại phương tiện, vật\r\ntư từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn\r\nquản lý để triển khai các phương án, giải pháp ứng phó, cụ\r\nthể:
\r\n\r\n- Tuần tra đê, tổ chức thực hiện\r\nphương án hộ đê;
\r\n\r\n- Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân vùng bị\r\nngập nặng;
\r\n\r\n- Tổ chức cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua\r\nlại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng chảy\r\nxiết;
\r\n\r\n- Sẵn sàng cứu hộ, cứu nạn: Tổ chức\r\ntìm kiếm người, phương tiện do nước cuốn trôi; cứu chữa\r\nngười bị thương; lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn các trụ sở, cơ quan, trường học, bệnh viện để tiếp\r\nnhận cứu người.
\r\n\r\nb) Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh\r\ntrật tự khu vực bị ảnh hưởng; bố trí cán bộ điều khiển\r\ngiao thông; phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng (nếu có); bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng của Nhân\r\ndân và Nhà nước,...;
\r\n\r\nc) Lực lượng điện lực: Xử lý các sự cố\r\nvề hệ thống lưới điện; cấp điện khi bị sự cố, đặc biệt ưu tiên đối với các vị\r\ntrí đang chỉ đạo ứng phó;
\r\n\r\nd) Lực lượng thông tin: Đảm bảo thông\r\ntin liên lạc thông suốt tại các khu vực trọng điểm xung yếu qua mạng viễn thông\r\ncố định, di động và vô tuyến điện hiện có; xử lý kịp thời các sự cố về viễn\r\nthông; tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng cứu, xử lý\r\nkịp thời, theo thứ tự ưu tiên;
\r\n\r\ne) Lực lượng cứu hộ, cứu nạn: Bố trí lực lượng Quân đội, Biên\r\nphòng, Công an tại các điểm sơ tán: cấp cứu kịp thời các đối tượng bị thương;\r\ntìm kiếm người, phương tiện mất tích; thành lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở\r\ny tế tại khu vực đang xảy ra thiên tai để tiếp nhận cấp cứu\r\nngười bị nạn; huy động nguồn lực để tham gia cứu chữa người bị nạn...
\r\n\r\n1.2.3.3. Công tác vật tư, hậu cần tại\r\nchỗ
\r\n\r\na) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo\r\ncác đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã huy động mọi nguồn lực, sẵn sàng,\r\nđảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm;
\r\n\r\nb) Tiếp tục tuần tra, túc trực tại\r\ncác điểm xung yếu trên địa bàn, trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì phối hợp cùng các ngành chức năng ứng phó, khắc phục kịp thời.
\r\n\r\nc) Đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán;
\r\n\r\nd) Sẵn sàng vật tư để ứng phó khi có sự cố xảy ra đối với các công trình PCTT, đê điều;
\r\n\r\nđ) Sẵn sàng lương thực, thuốc chữa bệnh,\r\nnước uống và nhu yếu phẩm khác tại\r\nkhu vực bị chia cắt, khu vực ngập nghiêm trọng;
\r\n\r\ne) Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để\r\ntriển khai phương án cứu hộ, cứu nạn;
\r\n\r\ng) Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết\r\nđịnh chỉ đạo, huy động khẩn cấp của cấp có thẩm quyền về\r\nnhân lực, vật tư, phương tiện trang thiết bị, nhu yếu phẩm\r\nđể kịp thời ứng phó với thiên tai.
\r\n\r\n1.2.4. Phương án ứng phó với hạn\r\nhán, xâm nhập mặn (rủi ro thiên tai cấp 1-2)
\r\n\r\na) Công tác chỉ đạo chỉ huy
\r\n\r\n* Cấp tỉnh: Ban hành các công điện,\r\nchỉ thị về phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn:
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn:
\r\n\r\n+ Theo dõi chặt chẽ tình hình khí tượng\r\nthủy văn, diễn biến hạn, mặn. Tăng cường công tác khảo sát, đánh giá tình hình\r\nxâm nhập mặn trên các tuyến kênh, rạch chính, kịp thời thông báo cho các ngành\r\nvà địa phương biết, chủ động ứng phó trong sinh hoạt và sản xuất.
\r\n\r\n+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng\r\nkế hoạch, phương án thực hiện các giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất\r\nvà sinh hoạt cho người dân trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n+ Tổ chức tập huấn, tuyên truyền hướng\r\ndẫn người dân sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo hài hòa, không để người dân thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
\r\n\r\n+ Kiểm tra, đôn đốc địa phương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi và công tác thủy lợi nội\r\nđồng.
\r\n\r\n- Đài Phát thanh và Truyền hình Trà\r\nVinh tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo độ mặn, diễn biến nguồn nước thông\r\ntin đến các ngành, các cấp và người dân biết chủ động ứng phó; phối hợp với Thường\r\ntrực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh xây dựng tài liệu, phim phóng sự hướng dẫn\r\nngười dân các biện pháp, kỹ thuật ứng phó với hạn, mặn bảo vệ sản xuất.
\r\n\r\n- Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác\r\ncông trình thủy lợi tỉnh Trà Vinh:
\r\n\r\n+ Tăng cường công tác quan trắc độ mặn,\r\ndự báo nguồn nước, xây dựng kế hoạch vận hành các cống đầu mối đảm bảo đủ nước\r\nphục vụ sản xuất cho người dân.
\r\n\r\n+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống cống\r\nđầu mối, xử lý, khắc phục hư hỏng kịp thời, tránh tình trạng thất thoát nguồn\r\nnước ngọt bên trong nội đồng.
\r\n\r\n* Cấp huyện:
\r\n\r\n- Thực hiện các chỉ đạo của tỉnh và\r\nBan Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
\r\n\r\n- Xây dựng kế hoạch, phương án thực\r\nhiện các giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt cho\r\nngười dân trên địa bàn quản lý.
\r\n\r\n- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng\r\nnước hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo hài hòa, không để người\r\ndân thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
\r\n\r\n- Đẩy nhanh tiến\r\nđộ thi công các công trình thủy lợi; điều tiết nước ngọt phục vụ sản xuất hợp\r\nlý giữa các kênh nội đồng.
\r\n\r\n- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thủy lợi nội đồng;
\r\n\r\n- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
\r\n\r\n+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận\r\nđộng người dân chủ động lấy và tích trữ nguồn nước phục vụ\r\ncho sản xuất, đồng thời tổ chức sản xuất đúng theo lịch thời vụ;
\r\n\r\n+ Tổ chức thu gom, vớt lục bình trên các kênh, rạch nhằm khai thông dòng chảy, giúp điều hòa\r\nnguồn nước, giảm độ mặn để phục vụ tiếp nước cho nội đồng;
\r\n\r\n+ Rà soát, thống\r\nkê diện tích lúa cần được hỗ trợ bơm tát, báo cáo thống kê tình hình thiệt hại\r\n(nếu có).
\r\n\r\n- Đề nghị Xí nghiệp Thủy nông, Trạm Thủy nông các huyện, thị xã, thành phố quản lý chặt chẽ nguồn\r\nnước; thường xuyên kiểm tra hệ thống cống trên nội đồng đề xuất các giải\r\npháp xử lý, khắc phục kịp thời tránh tình trạng thất thoát nguồn nước ngọt bên trong nội đồng.
\r\n\r\n* Cấp xã:
\r\n\r\n- Thực hiện các công điện, thông báo,\r\nchỉ đạo của cấp trên; thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp\r\nđủ nước sinh hoạt cho người và vật nuôi;
\r\n\r\n- Tuyên truyền, vận động dân thực hiện\r\nsử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước; hướng dẫn,\r\ntuyên truyền người dân sẵn sàng các trang thiết bị, nhiên liệu để chủ động bơm\r\ntát, tiếp nước từ kênh lên đồng ruộng;
\r\n\r\nb) Công tác huy động lực lượng,\r\nphương tiện tại chỗ
\r\n\r\n- Huy động lực lượng và các ngành,\r\ncác cấp thực hiện các giải pháp đảm bảo sử dụng nước; cung cấp nước:
\r\n\r\n+ Sử dụng các máy bơm của hộ gia đình\r\nbơm nước từ các kênh cấp 2 vào nội đồng phục vụ chống hạn;
\r\n\r\n+ Đào giếng, ao, hồ nhỏ để cấp nước\r\ncây ăn trái, vật nuôi;
\r\n\r\n- Huy động lực lượng, phương tiện, vật\r\ntư để tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương, hệ thống các\r\ntrục kênh tưới tiêu kết hợp đảm bảo thông thoáng;
\r\n\r\n- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật\r\nnuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán và xâm\r\nnhập mặn.
\r\n\r\nc) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ:
\r\n\r\n- Cung cấp điện, vật tư và nhiên liệu\r\ncần thiết cho các trạm bơm;
\r\n\r\n- Tính toán lắp đặt thêm hệ thống các\r\ntrạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực\r\ncấp nước cho hệ thống.
\r\n\r\n1.2.5. Phương án ứng phó với lốc,\r\nsét (RRTT cấp độ 1)
\r\n\r\n1.2.5.1. Công tác chỉ đạo, chỉ huy
\r\n\r\na) Chủ động cập nhật các bản tin cảnh\r\nbáo sớm và ban hành các Công điện, thông báo chỉ đạo ứng phó với thiên tai lốc,\r\nsét tới các cấp, các ngành để chủ động phòng tránh;
\r\n\r\nb) Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính\r\nchất và diễn biến thực tế của lốc, sét, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh chỉ đạo\r\nBan Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp thông tin kịp thời, rộng rãi đến cộng đồng để\r\nngười dân được biết và chủ động phòng, tránh.
\r\n\r\n1.2.5.2. Lực lượng, phương tiện và vật\r\ntư tại chỗ
\r\n\r\na) Yêu cầu các chủ tàu thuyền khi ra\r\nbiển phải có phao cứu sinh và toàn bộ thủy thủ, thuyền\r\nviên phải mặc áo phao khi đang ở trên biển; tổ chức hợp lý\r\nđội hình khai thác trên biển theo tổ,\r\ntrong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu\r\nthuyền để hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
\r\n\r\nb) Đảm bảo an toàn cho người dân:
\r\n\r\n- Khuyến cáo người dân không ở trong\r\nnhững căn nhà tạm, yếu; tìm nơi trú ẩn an toàn khi có lốc,\r\nsét (không di chuyển đến dưới các cây lớn, nhà tạm). Hạn chế sử dụng điện thoại,\r\nđiện gia dụng khi có sấm sét (rút phích cắm, ăng ten tivi và những đồ điện tử\r\nđang sử dụng. Không nên ra ngoài lúc trời có mưa dông kèm theo sấm sét và không\r\nđược lại gần nơi có dây điện rơi xuống; nếu đang làm ngoài đồng, nên chạy đến\r\nnơi nào gần nhất để giữ mình được khô ráo. Nếu không kịp đến\r\nnơi an toàn, thì nên núp nơi thấp nhất, thu mình và chụm hai chân lại; Nếu ở\r\nngoài trời khi mưa dông có nguy cơ bị sét đánh phải tìm chỗ trú ẩn an toàn, không đứng trên đồi cao hay những khoảng đất trống, rộng rãi\r\nnhư cánh đồng, sân chơi... không núp dưới cây cao ngoài đồng trống; không khuân\r\nvác vật dụng bằng kim loại như cuốc, xẻng, búa, liềm ...;
\r\n\r\nc) Đảm bảo an toàn cho nhà cửa, công\r\ntrình và tài sản:
\r\n\r\n- Khuyến cáo người dân, đơn vị, doanh\r\nnghiệp... lắp đặt hệ thống cột thu lôi, cột chống sét\r\nthích hợp cho từng công trình;
\r\n\r\n- Xây dựng các công trình, nhà ở kiên\r\ncố, thường xuyên chằng, chống nhà cửa\r\nđể tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giật;
\r\n\r\nd) Cứu hộ, cứu nạn người, nhà cửa bị\r\nsập do lốc sét gây ra; hỗ trợ nhà ở tạm cho các hộ dân bị mất nhà ở.
\r\n\r\n1.2.6. Phương án ứng phó với sạt lở\r\nđất do dòng chảy (RRTT cấp độ 1)
\r\n\r\n1.2.6.1. Công tác chỉ đạo, chỉ huy
\r\n\r\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn:
\r\n\r\n- Tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng\r\ndân cư nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc phòng, ngừa và xử lý sạt lở bờ\r\nsông, bờ biển. Theo dõi, thông báo diễn biến sạt lở; cảnh\r\nbáo vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở cao để có các biện pháp\r\nthích hợp phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại.
\r\n\r\n- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp\r\nhuyện thường xuyên, kiểm tra hệ thống đê bao, bờ bao, xây\r\ndựng kế hoạch, tham mưu đề xuất giải pháp xử lý kịp thời;
\r\n\r\nb) Ủy ban nhân\r\ndân cấp huyện:
\r\n\r\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát\r\ntriển nông thôn tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng dân cư nâng cao ý\r\nthức và trách nhiệm trong việc phòng, ngừa và xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển;
\r\n\r\n- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Sơ\r\ntán khẩn cấp người, tài sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở nguy hiểm; thông báo, cắm biển cảnh báo, khoanh vùng ngăn\r\nkhông cho người, phương tiện vào khu vực sạt lở, theo dõi diễn biến sạt lở trên\r\nđịa bàn quản lý.
\r\n\r\n1.2.6.2. Công tác huy động lực lượng,\r\nphương tiện tại chỗ
\r\n\r\nỦy ban nhân dân cấp huyện huy động lực\r\nlượng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân\r\nquân tự quản, công an, quân đội,...); trưng dụng các loại\r\nphương tiện, vật tư từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn quản\r\nlý để khẩn trương thực hiện các biện\r\npháp xử lý giờ đầu; tham mưu các biện pháp công trình để xử\r\nlý hiệu quả các điểm xảy ra sạt lở; trong trường hợp vượt\r\nquá khả năng, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nquyết định huy động thêm lực lượng, phương tiện.
\r\n\r\n1.2.6.3. Công tác vật tư, hậu cần tại\r\nchỗ: Huy động các trang thiết bị, phương tiện như: Xe cuốc, máy đào, cừ bản nhựa,\r\nrọ đá, bao tải đất...
\r\n\r\n1.2.7. Phương án ứng phó với gió mạnh\r\ntrên biển
\r\n\r\n1.2.7.1. Gió cấp 6-9 ở vùng biển\r\nngoài khơi (RRTT cấp 1)
\r\n\r\na) Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của gió mạnh\r\ntrên biển và các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc\r\ngia về PCTT; thông tin kịp thời đến các ngành, các cấp để triển\r\nkhai thực hiện;
\r\n\r\nb) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:\r\nThống kê, kiểm đếm số lượng tàu thuyền hoạt động; trên biển,\r\nven bờ và neo đậu; thông tin tới thuyền trưởng, chủ các phương tiện tàu, thuyền\r\nvà các phương tiện đang hoạt động trên biển biết về gió mạnh\r\ntrên biển để chủ động các biện pháp phòng, tránh.
\r\n\r\n1.2.7.2. Gió từ cấp 6-9 vùng biển ven\r\nbờ hoặc cấp 9 vùng biển ngoài khơi bao gồm cả các quần đảo, đảo (RRTT cấp 2)
\r\n\r\na) Lực lượng, phương tiện tại chỗ:
\r\n\r\n- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh\r\nchỉ đạo các Đồn Biên phòng duy trì chế độ ứng trực, sẵn sàng phương tiện tổ chức\r\ncứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động\r\nlực lượng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân quân tự quản, công\r\nan, quân đội...); trưng dụng các loại phương tiện, vật tư\r\ntừ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn quản lý để triển khai các phương án ứng phó, cụ thể:
\r\n\r\n+ Giúp dân sơ tán lồng bè, cơ sở nuôi\r\ntrồng thủy sản;
\r\n\r\n+ Tổ chức tìm người, phương tiện bị mất\r\ntích; cứu chữa người bị thương; lai dắt các phương tiện bị sự cố trên biển về nơi an toàn.
\r\n\r\nb) Chỉ huy tại chỗ:
\r\n\r\n- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp\r\ntục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo cấp huyện, cấp xã và\r\ncác cơ quan có liên quan tổ chức ứng phó với gió mạnh trên biển;
\r\n\r\n- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
\r\n\r\n+ Thông tin tới thuyền trưởng, chủ\r\ncác phương tiện tàu, thuyền và các phương tiện đang hoạt động trên biển biết về\r\ngió mạnh trên biển để chủ động các biện pháp phòng, tránh;
\r\n\r\n+ Thống kê, kiểm đếm số lượng tàu thuyền hoạt động trên biển, ven\r\nbờ và neo đậu; hướng dẫn tàu, thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm;
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
\r\n\r\n+ Kiểm tra, hướng dẫn người dân các\r\nbiện pháp đảm bảo an toàn cho lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên vùng biển và ven bờ;
\r\n\r\n+ Trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt\r\nthông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố.
\r\n\r\nc) Vật tư, hậu cần tại chỗ: Vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình, đặc biệt là các hệ thống đê biển; vật tư dùng để giúp\r\ndân ven biển, ven sông lớn chằng, chống nhà cửa (bao tải,\r\ngạch, cát, dây điện...).
\r\n\r\n1.2.7.3. Gió trên cấp 9 vùng biển ven\r\nbờ (RRTT cấp 3)
\r\n\r\na) Lực lượng, phương tiện tại chỗ:
\r\n\r\n- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh\r\nchỉ đạo các Đồn Biên phòng duy trì chế độ ứng trực, sẵn\r\nsàng phương tiện tổ chức cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu; hướng dẫn, sắp xếp neo\r\nđậu tàu, thuyền tại bến;
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động\r\nlực lượng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân\r\nquân tự quản, công an, quân đội...); trưng dụng các loại phương tiện, vật tư từ\r\ncác cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn quản lý để triển khai các\r\nphương án, giải pháp ứng phó, cụ thể:
\r\n\r\n+ Hỗ trợ dân chằng chống nhà tạm, nhà\r\nyếu ven biển, các công trình xung yếu; giúp dân sơ tán lồng\r\nbè, cơ sở nuôi trồng thủy sản;
\r\n\r\n+ Tổ chức tìm người, phương tiện bị mất\r\ntích; cứu chữa người bị thương; lai dắt các phương tiện bị sự cố trên biển về nơi an toàn.
\r\n\r\nb) Chỉ huy tại chỗ:
\r\n\r\n- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
\r\n\r\n+ Thông tin tới thuyền trưởng, chủ\r\ncác phương tiện tàu, thuyền và các phương tiện đang hoạt động trên biển biết về\r\ngió mạnh trên biển để chủ động các biện pháp phòng, tránh;
\r\n\r\n+ Thống kê, kiểm đếm số lượng tàu\r\nthuyền hoạt động trên biển, ven bờ và neo đậu; hướng dẫn\r\ntàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm;
\r\n\r\n+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban\r\nhành lệnh cấm biển khi cần thiết.
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
\r\n\r\n+ Rà soát, kiểm tra hệ thống đê biển,\r\ncông trình trọng yếu đề xuất giải pháp xử lý, khắc phục kịp thời;
\r\n\r\n+ Kiểm tra, hướng dẫn người dân các\r\nbiện pháp đảm bảo an toàn cho lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy\r\nsản trên vùng biển và ven bờ;
\r\n\r\n+ Trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống\r\nkhi xảy ra sự cố.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện ven biển:
\r\n\r\n+ Tổ chức trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin\r\nvà xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố.
\r\n\r\n+ Sơ tán dân trên lồng bè, cơ sở nuôi\r\ntrồng thủy sản; di chuyển người và lồng bè, cơ sở nuôi trồng\r\nthủy sản vào khu vực an toàn.
\r\n\r\n+ Chằng, chống nhà cửa khu vực ven biển;
\r\n\r\n+ Tuần tra canh gác đối với hệ thống\r\nđê biển đề phòng nước dâng, sóng, gió gây sạt lở; bố trí lực lượng tại các công\r\ntrình trọng điểm.
\r\n\r\nc) Vật tư, hậu cần tại chỗ:
\r\n\r\n- Huy động các phương tiện để hỗ trợ\r\ndân trong quá trình sơ tán, đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và\r\nnhân dân tại nơi sơ tán;
\r\n\r\n- Vật tư dùng để xử lý sự cố các công\r\ntrình, đặc biệt là các hệ thống đê biển; vật tư dùng để\r\ngiúp dân ven biển, ven sông lớn chằng, chống nhà cửa.
\r\n\r\n2. Hồi phục, tái thiết
\r\n\r\n2.1. Tìm cứu cứu nạn và cứu trợ sau thiên tai: Tiếp tục triển khai công tác\r\ntìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu\r\nphẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân:
\r\n\r\n- Cấp cứu người gặp nguy hiểm; tìm kiếm\r\nngười, phương tiện mất tích.
\r\n\r\n- Tiếp tục sơ tán người ra khỏi nơi\r\nnguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn\r\nthương.
\r\n\r\n- Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ\r\nquan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp\r\nnhận cấp cứu người bị nạn.
\r\n\r\n- Xác định đối tượng cần được cứu\r\ntrợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu\r\nphẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe,\r\nđặc biệt quan tâm tới đối tượng dễ bị tổn thương.
\r\n\r\n- Huy động người, vật tư, trang thiết\r\nbị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa\r\nngười bị nạn.
\r\n\r\n- Dựng các lán trại tạm thời cho người\r\ndân bị mất nhà ở.
\r\n\r\n- Tiếp tục duy trì hệ thống tiếp nhận\r\ncác nguồn hàng cứu trợ.
\r\n\r\n- Cấp phát lương thực, thực phẩm, nước\r\nsạch, nhu yếu phẩm, các loại cây con giống, vật liệu xây dựng...
\r\n\r\n- Xây dựng các phương án huy động\r\nnhân sự, vật tư, phương tiện cho công tác khắc phục hậu quả của từng loại hình cứu\r\nnạn, cứu trợ.
\r\n\r\n2.2. Thống kê, đánh giá thiệt hại\r\nsau thiên tai: Xác định mức độ, phạm vi ảnh hưởng của\r\nthiên tai đối với con người, tài sản và môi trường tại địa bàn xảy ra thiên\r\ntai, đề xuất các phương án khắc phục hậu quả. Các ngành,\r\ncác cấp tổ chức thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra, xác định\r\nnhu cầu cần hỗ trợ, báo cáo, đề xuất việc cứu hộ, cứu trợ\r\nkhẩn cấp cho khu vực bị ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp\r\nphòng ngừa cho các đợt thiên tai tiếp theo. Hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc\r\nchữa bệnh... để kịp thời ổn định đời sống người dân, khôi phục sản xuất.
\r\n\r\n2.3. Vệ sinh môi trường và phòng\r\nchống dịch bệnh: Huy động lực lượng, phương tiện trên\r\nđịa bàn, phát động chiến dịch tổng vệ sinh môi trường sau\r\nthiên tai (thu dọn cây cối gãy đổ,\r\nthu hồi xác gia súc, gia cầm bị chết, tẩy uế nhà cửa, vệ sinh ruộng, vườn; vệ\r\nsinh nguồn nước); tổ chức khám, chữa bệnh, phát thuốc miễn phí cho dân vùng bị\r\nthiên tai; cung cấp viên lọc nước để khử trùng, lọc nước\r\nphục vụ sinh hoạt khẩn cấp.
\r\n\r\nIV. Lồng ghép các\r\nnội dung PCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
\r\n\r\nLồng ghép nội dung PCTT vào quy hoạch,\r\nkế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp; ưu tiên các công\r\ntrình đa mục tiêu, kết hợp giải pháp công trình, phi công trình hướng tới phát\r\ntriển bền vững và hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương. Sở\r\nKế hoạch và Đầu tư căn cứ các quy định có liên quan và nội dung Kế hoạch này,\r\nphối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh), các Sở, ngành có liên quan và địa phương xác định giải\r\npháp, biện pháp PCTT, lồng ghép vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã\r\nhội của tỉnh; đề xuất nguồn vốn triển khai thực hiện, làm cơ sở để các cấp chính quyền, các Sở, ngành thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Nguồn nhân lực: Huy động từ các lực lượng vũ trang, các tổ chức đoàn thể, lực lượng\r\ndân quân tự vệ,...Tổng số lực lượng dự kiến huy động được\r\nkhoảng 19.101 người (đính kèm phụ lục 3).
\r\n\r\n2. Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, Quỹ Phòng, chống thiên tai\r\ntỉnh, lồng ghép nguồn kinh phí từ các dự án khác thực hiện hoạt động phòng, chống\r\ngiảm nhẹ thiên tai, các nguồn kinh phí hợp pháp khác, cụ thể:
\r\n\r\n2.1. Căn cứ tình hình thực tế và những\r\nnhận định, dự báo tình hình thiên tai năm 2022, dự kiến khắc phục hư hỏng công\r\ntrình phòng, chống thiên tai, khắc phục sạt lở trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí ước tính: 3.620.000.000 đồng (đính kèm phụ lục 2).
\r\n\r\n2.2. Các hoạt động khác có liên quan\r\nđến công tác phòng, chống thiên tai, triển khai thực hiện theo các Đề án, Chiến lược về phòng, chống thiên tai đã được Ủy\r\nban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 về việc\r\nban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm\r\n2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Quyết định số\r\n2862/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao\r\nnhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn\r\n2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và kế hoạch sử\r\ndụng Quỹ phòng, chống thiên tai năm 2022.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
\r\n\r\n1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,\r\nban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch\r\nnày; tham mưu công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai\r\ntrên địa bàn tỉnh; trực tiếp chỉ đạo và giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch\r\nphòng, chống thiên tai.
\r\n\r\n1.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch\r\nvà Đầu tư, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội\r\nBiên phòng tham mưu, đề xuất đầu tư mua sắm phương tiện,\r\ntrang thiết bị phục vụ công tác PCTT, TKCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt\r\nbảo đảm phù hợp với nhu cầu công tác, tránh lãng phí.
\r\n\r\n1.3. Căn cứ vào tình hình và mức độ ảnh\r\nhưởng của từng loại hình thiên tai, phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa\r\nphương huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cần thiết đảm bảo nhu cầu\r\ncho công tác PCTT, TKCN của tỉnh.
\r\n\r\n1.4. Tăng cường công tác tuyên truyền,\r\nphổ biến kiến thức về lĩnh vực PCTT đến cán bộ, người dân trên địa bàn tỉnh, nhất là các xã ven biển, ven sông lớn, vùng sâu, vùng\r\nxa, vùng có đông đồng bào dân tộc\r\nsinh sống.
\r\n\r\n1.5. Phối hợp các địa phương rà soát,\r\nbổ sung, xác định các khu vực nguy hiểm, các khu vực có nguy cơ xảy ra thiên\r\ntai.
\r\n\r\n2. Sở Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ\r\nhuy PCTT&TKCN tỉnh)
\r\n\r\n2.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,\r\nngành, địa phương tham mưu, đề xuất kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh;\r\nhướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương kiện toàn Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN của các ngành, các cấp. Đồng thời, tổ chức tổng kết công tác\r\nPCTT&TKCN năm 2021, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2022, nhất là công tác\r\nchỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống thiên tai.
\r\n\r\n2.2. Đôn đốc các sở, ban, ngành và địa\r\nphương triển khai thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng\r\nChính phủ và Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 01/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về\r\nviệc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường\r\nsự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó,\r\nkhắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Quyết định số\r\n4047/QĐ-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh); Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày\r\n29/11/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP\r\nngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh\r\nTrà Vinh.
\r\n\r\n2.3. Nâng cao năng lực tham mưu, điều\r\nhành PCTT, kịp thời tham mưu UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ\r\nPCTT trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực\r\nhiện tốt Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ; thường xuyên\r\nkiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch PCTT của các sở, ban, ngành và địa\r\nphương trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n2.4. Phối hợp với các sở, ban, ngành\r\ncó liên quan và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số\r\n1630/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện\r\nChiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050\r\ntrên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND\r\ntỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và\r\nQuản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến\r\nnăm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
\r\n\r\n2.5. Tập huấn, phổ biến kiến thức,\r\nkinh nghiệm nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng phó với thiên tai cho cộng đồng;\r\ntuyên truyền, vận động nhân dân chủ động chuẩn bị, sẵn\r\nsàng PCTT cho gia đình và tích cực tham gia công tác PCTT; tổ chức tập huấn cho\r\nthuyền viên và ngư dân cách sử dụng, bảo quản phương tiện cứu sinh, sử dụng\r\nthông tin, tín hiệu báo bão, nắm rõ các điểm trú đậu tránh bão, nhận biết các\r\nthông tin, tín hiệu liên lạc khi có bão, cách phòng, tránh gió bão, cấp cứu\r\ntrên biển... Tổ chức diễn tập tìm kiếm cứu nạn cho cán bộ và ngư dân, hướng dẫn\r\ncác biện pháp phòng tránh, neo đậu tàu thuyền.
\r\n\r\n2.6. Phối hợp với các ngành chức năng\r\nxây dựng các dự án bảo vệ các vùng xung yếu, vùng dễ bị sạt lở ven biển, ven sông lớn trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, phối hợp các địa phương\r\nvùng ven biển như: Duyên Hải, Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành và thị xã Duyên Hải tăng cường\r\nkiểm tra, bố trí vị trí cho ghe tàu đánh bắt thủy sản trú ẩn an toàn khi có bão xảy ra; phối\r\nhợp với các lực lượng phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn thường xuyên tuần\r\ntra, kiểm soát các phương tiện nghề cá trước khi đi biển, tăng cường quản lý\r\ncon người, kiên quyết không cho tàu thuyền ra khơi khi không đảm bảo an toàn.
\r\n\r\n2.7. Đôn đốc các địa phương làm tốt\r\ncông tác thủy lợi nội đồng; đồng thời, chỉ đạo bộ phận\r\nchuyên môn thường xuyên kiểm tra các cống đầu mối đảm bảo vận hành an toàn trong mùa mưa, bão.\r\nBảo đảm việc vận hành kịp thời và bảo vệ an toàn tuyệt đối các công trình thủy\r\nlợi, chống hạn, chống xâm nhập mặn, bảo vệ nguồn nước, tiêu thoát lũ trong mùa\r\nmưa, bão.
\r\n\r\n2.8. Rà soát, kiểm tra và có kế hoạch\r\nbảo vệ, đầu tư kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển theo hướng\r\nổn định lâu dài, bền vững; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các\r\ndự án chống sạt lở bờ biển, bờ sông đang thực hiện; phối hợp với các ngành, địa\r\nphương tổ chức kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về lấn chiếm\r\nhành lang bảo vệ đê, bờ và lòng sông, kênh, rạch; tình trạng xây dựng, san lấp\r\nkênh, rạch, mặt bằng trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy.
\r\n\r\n2.9. Triển khai, phối hợp với các sở,\r\nngành, địa phương chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp\r\ntheo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi; bố trí lịch thời vụ thích hợp với từng\r\nloại cây trồng, vật nuôi của từng vùng sinh thái nhằm phòng, tránh thiên tai và\r\nhạn chế dịch bệnh. Triển khai tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm\r\ntheo quy định; kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, kịp\r\nthời dập tắt các ổ dịch bệnh phát sinh trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n2.10. Đảm bảo thông tin liên lạc\r\nxuyên suốt khi xảy ra mưa, bão; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh\r\nxây dựng danh bạ tàu thuyền đánh bắt hải sản đang hoạt động để thông tin liên lạc, kêu gọi tàu thuyền vào bờ, tìm nơi tránh trú khi có\r\nbão, ATNĐ xảy ra; tổ chức các lực lượng và trang bị phương tiện sẵn sàng tham\r\ngia tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.
\r\n\r\n2.11. Phân công trực 24/24h trong mùa\r\nmưa bão. Khi có tin báo ATNĐ, bão, lũ, cảnh báo động đất, sóng thần... xảy ra,\r\nphải kịp thời thông báo cho các ngành, địa phương, thông tin nhanh trên các\r\nphương tiện thông tin đại chúng.
\r\n\r\n3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
\r\n\r\n3.1. Theo dõi, nắm chắc tình hình diễn\r\nbiến của thiên tai; kịp thời tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh về nhiệm vụ ứng\r\nphó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n3.2. Duy trì tốt công tác sẵn sàng\r\nchiến đấu, PCTT ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc; phối hợp với lực lượng Công\r\nan, Biên phòng bảo vệ tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đề\r\nphòng kẻ xấu và bọn tội phạm lợi dụng phá hoại\r\nkhi có thiên tai xảy ra; phối hợp với các lực lượng cơ động ứng cứu kịp thời những\r\nkhu vực trọng điểm, giúp di dời, sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn, hạn\r\nchế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
\r\n\r\n3.3. Sau bão, lốc xoáy, triều cường,\r\ntổ chức lực lượng vũ trang tham gia khắc phục hậu quả, giúp nhân dân sớm ổn\r\nđịnh cuộc sống.
\r\n\r\n3.4. Xây dựng và triển khai thực hiện\r\nkế hoạch, phương án PCTT theo phạm vi quản lý của ngành; chuẩn bị lực lượng,\r\nphương tiện, vật tư sẵn sàng cơ động ứng cứu khi có lệnh.
\r\n\r\n4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
\r\n\r\n4.1. Thường xuyên thu thập thông tin,\r\ncập nhật, bổ sung kế hoạch PCTT và tìm kiếm cứu nạn phù hợp với khu vực biên giới\r\nbiển của tỉnh; xây dựng phương án tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt là khu vực trên biển\r\nvà các sông lớn. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ Thường trực tìm kiếm, cứu\r\nnạn của ngành.
\r\n\r\n4.2. Quản lý các phương tiện, tàu\r\nthuyền hoạt động trên biển, đặc biệt là tàu thuyền đánh bắt xa bờ và ngư dân\r\nhành nghề trên biển. Phát huy hệ thống\r\nthông tin liên lạc hiện có trong công tác truyền tin cảnh báo, dự báo thiên tai\r\ntới tàu thuyền và công trình, chòi canh trên biển, ven biển; xây dựng lực lượng\r\ntìm kiếm cứu nạn trên biển chuyên nghiệp. Thực hiện tốt\r\ncông tác thông báo bão bằng biện pháp bắn pháo hiệu theo\r\nquy định.
\r\n\r\n4.3. Chủ trì, phối hợp với các địa\r\nphương:
\r\n\r\n4.3.1. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ\r\nhoạt động sản xuất của ngư dân trong mùa mưa bão, kiểm tra nghiêm việc chấp\r\nhành các quy định về đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm, các\r\ntrang thiết bị đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động nghề cá trên địa\r\nbàn tỉnh.
\r\n\r\n4.3.2. Đảm bảo thông tin liên lạc,\r\nthông báo kịp thời, hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc, các tàu, thuyền trên\r\nbiển ngay từ khi bắt đầu có tin cảnh báo ATNĐ, bão xuất hiện\r\ntrên biển Đông; kiên quyết, nghiêm cấm không cho tàu thuyền\r\nvà ngư dân ra khơi trong thời gian có bão, ATNĐ khi có lệnh của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh.
\r\n\r\n4.3.3. Báo cáo tình hình, số lượng\r\ntàu thuyền, ngư dân ra khơi, vào bờ và trú bão an toàn, số\r\ntàu thuyền chưa liên lạc được, đặc biệt là tàu thuyền đánh\r\nbắt xa bờ.
\r\n\r\n4.4. Phối hợp với các địa phương trên\r\nđịa bàn đứng chân hướng dẫn, tham gia sơ tán nhân dân ở các vùng nguy hiểm đến nơi trú ẩn an toàn.
\r\n\r\n4.5. Xây dựng và triển khai thực hiện\r\nkế hoạch PCTT&TKCN của ngành; duy trì tốt công tác sẵn sàng chiến đấu, phối\r\nhợp với lực lượng Quân sự, Công an bảo vệ tình hình an\r\nninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đứng chân, đề phòng kẻ xấu\r\nvà tội phạm lợi dụng phá hoại; chuẩn bị lực lượng, phương\r\ntiện, vật tư sẵn sàng cơ động ứng cứu khi có lệnh.
\r\n\r\n4.6. Sẵn sàng cùng các lực lượng Bộ đội\r\nBiên phòng, các Tổ hợp tác đánh bắt thủy sản trên sông,\r\ntrên biển kịp thời làm tốt công tác cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn;\r\nsẵn sàng lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả, sớm ổn\r\nđịnh cuộc sống.
\r\n\r\n5. Công an tỉnh
\r\n\r\nChủ động xây dựng kế hoạch\r\nPCTT&TKCN, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu quan trọng theo từng tình huống,\r\nkhông để kẻ xấu và tội phạm lợi dụng trong thời gian xảy ra thiên tai phá hoại\r\nan ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội hoặc cướp, phá tài sản của Nhà nước\r\nvà nhân dân, nhất là những nơi xảy ra bão, lụt, lốc xoáy, triều cường; chuẩn bị\r\nlực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng cơ động ứng cứu khi có lệnh.
\r\n\r\n6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
\r\n\r\n6.1. Lồng ghép nội dung PCTT vào kế\r\nhoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Ban\r\nChỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, tham mưu, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh bảo đảm\r\ncho nhiệm vụ PCTT&KCN trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n6.2. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh\r\nphí bảo đảm cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh sẵn sàng lực lượng, phương tiện\r\nđể xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra và chủ động khắc phục thiệt hại do\r\nthiên tai, ổn định đời sống, sản xuất của Nhân dân.
\r\n\r\n7. Sở Giao thông vận tải
\r\n\r\n7.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của\r\nngành chủ động kiểm tra, khảo sát các công trình thuộc ngành quản lý (cầu, đường,\r\nbến phà, bến đò...); tham mưu, đề xuất nâng cấp, sửa chữa, gia cố bảo đảm an\r\ntoàn cho các công trình.
\r\n\r\n7.2. Xây dựng và triển khai thực hiện\r\nkế hoạch PCTT&TKCN của ngành; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực\r\nhiện cứu hộ, cứu nạn kịp thời khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh; duy\r\ntrì tốt chế độ trực sẵn sàng xử lý tình huống; tận dụng phương tiện sẵn có và\r\nhuy động ngoài nhân dân để tổ chức di dời, sơ tán nhân dân\r\nở các vùng nguy hiểm, trọng điểm về\r\nnơi trú ẩn an toàn.
\r\n\r\n7.3. Chủ động khắc phục sự cố hư hỏng\r\ncác công trình giao thông sau bão, triều cường và giúp\r\nnhân dân khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n8. Sở Thông tin và Truyền thông
\r\n\r\n8.1. Phối hợp, theo dõi, kiểm tra,\r\ngiám sát việc trang bị, nâng cấp, sửa chữa thiết bị mạng thông tin liên lạc phục\r\nvụ công tác PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh; rà soát hệ thống đài truyền thanh\r\nxã, phường, thị trấn; hệ thống loa không dây tại các khu vực vùng sâu, vùng xa\r\nđể phục vụ tốt công tác PCTT.
\r\n\r\n8.2. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan\r\nkiểm tra, gia cố, sửa chữa bảo đảm an toàn các công trình thông tin, truyền\r\nthông; triển khai lực lượng, phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt\r\nphục vụ cho chỉ huy, điều hành thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n8.3. Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan\r\ntruyền thông, báo chí tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại\r\nchúng về ảnh hưởng, tác hại của bão, lốc xoáy, triều cường và các biện pháp\r\nPCTT, giảm nhẹ thiên tai để nâng cao nhận thức của Nhân dân, hình thành ý thức\r\nchủ động ứng phó với thiên tai, tự bảo vệ mình trước thiên tai của cộng đồng.
\r\n\r\n9. Sở Công thương
\r\n\r\n9.1. Xác định nguồn hàng, khả năng bảo\r\nđảm lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại chỗ của từng địa phương,\r\nhuy động sẵn sàng các nguồn hàng từ nơi khác đến, đảm bảo lương thực, không để\r\nngười dân các vùng bị thiên tai trên địa bàn tỉnh bị thiếu lương thực.
\r\n\r\n9.2. Tham gia phối hợp với Cục Quản\r\nlý thị trường Trà Vinh, các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác bình ổn thị trường, kiểm tra, kiểm soát thị trường, tránh tình trạng thiếu hụt hàng hóa, nhất là các mặt hàng nhu yếu phẩm, gây sốt giá, lợi dụng tăng giá trước,\r\ntrong và sau thiên tai xảy ra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định\r\ncủa pháp luật.
\r\n\r\n9.3. Chủ động phối\r\nhợp với các sở, ban, ngành và địa phương ứng cứu kịp thời khi có tình huống\r\nbão, lốc xoáy, triều cường xảy ra; đưa hàng hóa đến tay người bị nạn bảo đảm\r\nđúng, đủ theo quy định, không để nhân dân bị đói, rét.
\r\n\r\n10. Sở Xây dựng
\r\n\r\n10.1. Chủ động kiểm tra, khảo sát các\r\ncông trình, cơ sở vật chất do ngành quản lý, nhất là các công trình trọng điểm\r\nven biển, ven sông bảo đảm an toàn trong PCTT; xử lý\r\nnghiêm các công trình kém chất lượng, bảo đảm tính kiên cố chịu được bão hoặc các loại hình thiên tai khác.
\r\n\r\n10.2. Chủ trì, phối hợp với các địa\r\nphương hướng dẫn nhân dân phương pháp chằng, chống, xây dựng nhà ở nhằm hạn chế thiệt hại do gió, bão; nghiên cứu, đề xuất và hướng dẫn thực\r\nhiện thiết kế xây dựng các công trình, nhà ở có khả năng chịu được bão và lốc\r\nxoáy ở cường độ cao, nhất là những công trình công cộng,\r\ncác công trình thoát nước ở các đô thị, các vùng trũng ven sông, ven biển.
\r\n\r\n10.3. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng\r\ntham gia PCTT&TKCN khi có bão, ATNĐ, lốc xoáy, triều\r\ncường xảy ra trên địa bàn tỉnh và giúp nhân dân ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n11. Sở Y tế
\r\n\r\nChỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc\r\nchủ động, sẵn sàng thuốc men, dụng cụ\r\ny tế, đội ngũ y bác sĩ, cán bộ chuyên môn để thực hiện nhiệm\r\nvụ PCTT. Khi thiên tai xảy ra, tùy theo tình hình cụ thể, cơ động lực lượng,\r\nphương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, tổ chức điều trị\r\ncho nạn nhân, bệnh nhân; hướng dẫn, xử lý nguồn nước và vệ sinh môi trường,\r\nphòng, chống dịch bệnh có liên quan để bảo vệ sức khỏe người\r\ndân và môi trường sống xung quanh; chuẩn bị sẵn sàng xe cứu\r\nthương.
\r\n\r\n12. Sở Tài nguyên và Môi trường
\r\n\r\n12.1. Chủ trì, xử lý kịp thời sự cố\r\nmôi trường (nếu có) do thiên tai gây ra.
\r\n\r\n12.2. Đánh giá tác hại môi trường sau\r\nthiên tai, đề xuất biện pháp xử lý; sẵn sàng lực lượng tham gia PCTT, khắc phục\r\nhậu quả.
\r\n\r\n13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
\r\n\r\n13.1. Xây dựng và triển khai thực\r\nhiện kế hoạch PCTT của ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện\r\ntham gia khắc phục hậu quả thiên tai, giúp nhân dân ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n13.2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ\r\nquan, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh huy động, quyên góp các nguồn lực phục vụ hoạt\r\nđộng ứng phó thiên tai; tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh các biện pháp cứu trợ,\r\nhỗ trợ về vật chất, tài chính cho các địa phương, các ngành và nhân dân khắc phục\r\nsau thiên tai, ổn định việc làm, đảm bảo đời sống nhân dân.
\r\n\r\n13.3. Tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND\r\ntỉnh xem xét, hỗ trợ theo quy định; đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát\r\ncác địa phương tổ chức quản lý, triển khai thực hiện chính sách trợ giúp nhân\r\ndân. Trường hợp tỉnh không đủ kinh phí cứu trợ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động\r\n- Thương binh và Xã hội.
\r\n\r\n14. Sở Giáo dục và Đào tạo
\r\n\r\n14.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng,\r\nnâng cấp hoặc thí điểm các điểm trường có kết cấu đảm bảo\r\nđiều kiện an toàn khi có thiên tai, phát huy công năng phục vụ cho việc cư trú\r\ncủa người dân khi phải di dời, sơ tán dân, đặc biệt là các\r\nđiểm trường tại các khu vực xung yếu, dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
\r\n\r\n14.2. Xây dựng kế hoạch đảm bảo an\r\ntoàn tính mạng học sinh khi có thiên tai, tạo điều kiện tốt cho các em học tập\r\ntrong mùa mưa bão, nhất là ở các vùng sâu, vùng ven sông lớn, ven biển.
\r\n\r\n14.3. Theo dõi sát diễn biến tình\r\nhình mưa bão, cho học sinh nghỉ học khi có tình hình thời tiết xấu xảy ra, có\r\nkhả năng ảnh hưởng đến an toàn của học sinh.
\r\n\r\n15. Công ty Điện lực Trà Vinh
\r\n\r\n15.1. Xây dựng kế hoạch PCTT của\r\nngành và có phương án đảm bảo an toàn lưới điện khi xảy ra sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n15.2. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện\r\nkhắc phục kịp thời các sự cố về điện sau thiên tai không để\r\ngây thiệt hại về người.
\r\n\r\n16. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Trà Vinh
\r\n\r\nPhối hợp chặt chẽ với các đơn vị có\r\nliên quan trong công tác thông tin, dự báo, cảnh báo thiên\r\ntai, nhất là dự báo sớm khả năng xuất hiện các tình huống\r\nthiên tai phức tạp; thông báo kịp thời, chính xác các số\r\nliệu, các phân tích, nhận định về thiên tai cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh,\r\ncác cơ quan và địa phương để chủ động ứng phó.
\r\n\r\n17. Đài Phát thanh và Truyền hình\r\nTrà Vinh
\r\n\r\n17.1. Tăng cường thời lượng phát\r\nsóng, đưa tin dự báo, cảnh báo khi có thông tin về thiên tai theo đúng quy định\r\ntại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định\r\nvề dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
\r\n\r\n17.2. Phối hợp với Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN tỉnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về PCTT (thông qua\r\ncác phim, phóng sự về thiên tai); các chủ trương về công\r\ntác phòng, chông, khắc phục sau thiên tai; các kinh nghiệm, các điển hình trong công tác PCTT để người dân biết, thực\r\nhiện.
\r\n\r\n18. Các Sở, Ban, ngành khác
\r\n\r\n18.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây\r\ndựng kế hoạch PCTT của ngành, đơn vị; phối hợp chặt chẽ với\r\ncác sở, ngành liên quan và địa phương chủ động làm tốt công tác PCTT và TKCN của\r\nngành, đơn vị mình.
\r\n\r\n18.2. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện,\r\nvật tư hiện có tham gia ứng cứu khi có bão, lụt, lốc xoáy, triều cường xảy ra\r\ntrên địa bàn tỉnh; sẵn sàng giúp nhân dân khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc\r\ntỉnh và các đoàn thể
\r\n\r\nPhối hợp chặt chẽ với các sở, ban,\r\nngành và địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động, tham gia PCTT và\r\nTKCN, giảm nhẹ thiên tai; sẵn sàng lực lượng tham gia xử lý, khắc phục hậu quả do\r\nbão, lốc xoáy, triều cường gây ra; kịp thời thăm hỏi động viên, vận động ủng hộ\r\ntiền bạc, vật chất cứu trợ nhân dân bị thiệt hại do thiên\r\ntai, giúp nhân dân ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị\r\nxã, thành phố
\r\n\r\n20.1. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy\r\nPCTT&TKCN cấp huyện, cấp xã; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng\r\ncao nhận thức cho cộng đồng về PCTT, tạo cho người dân ý thức chủ động phòng,\r\ntránh và ứng phó với thiên tai.
\r\n\r\n20.2. Tổ chức thực hiện tốt phương\r\nchâm “3 trước”, “4 tại chỗ”; thành lập và triển khai lực lượng ứng cứu nhanh\r\nkhi có sự cố; xây dựng các phương án: tổ chức, huy động và bố trí lực lượng;\r\nchuẩn bị kinh phí, phương tiện và vật tư cần thiết; củng cố\r\nvà tăng cường lực lượng xung kích tại chỗ; hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân chằng, chống nhà cửa, xây dựng nhà kiên cố, đúng kỹ\r\nthuật để đảm bảo an toàn khi có bão, ATNĐ, lốc xoáy; thực\r\nhiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn. Xây dựng kế hoạch, phương án di dời bảo vệ dân,\r\nbảo vệ tài sản nhà nước ... Rà soát lại các vùng nuôi trồng thủy sản, kiểm tra\r\nhệ thống cống, bọng thoát nước, khuyến cáo nhân dân tôn cao bờ bao, bờ vùng trước\r\nmùa mưa, bão nhằm bảo vệ và hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất khi có thiên\r\ntai xảy ra.
\r\n\r\n20.3. Chỉ đạo kiểm tra, gia cố, sửa chữa các công trình thủy lợi ngăn lũ, đảm bảo cấp thoát nước tốt nhằm\r\nbảo vệ sản xuất và tài sản của Nhân dân; những khu vực có\r\nnguy cơ xảy ra sạt lở, các địa phương phải báo cáo đầy đủ tình trạng sạt lở về\r\nThường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn) để có kế hoạch khắc phục, gia cố.
\r\n\r\n20.4. Xây dựng các phương án hiệp đồng\r\nchặt chẽ với các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt các phương án PCTT, đặc biệt là công tác di dời dân. Dự kiến những\r\nkhu vực trú ẩn an toàn để di dời dân\r\nđến tạm cư; sẵn sàng triển khai lực lượng tham gia ứng cứu khi thiên tai xảy\r\nra.
\r\n\r\nRiêng đối với các địa phương ven biển, ven sông lớn phải xây dựng phương án di dời, bảo vệ dân đến nơi an\r\ntoàn, có biện pháp bảo vệ tốt bến bãi,\r\ntrạm xá, trường học, nhà cửa, cơ sở sản xuất ... đặc biệt, là các vùng thường\r\nxuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng to, gió lớn khi có bão cũng như triều cường biển Đông.
\r\n\r\n20.5. Tổ chức chặt tỉa cành, nhánh của\r\ncác cây cao, dễ gãy đổ..., gần nhà\r\ndân ở, lưới điện, dọc đường phố. Có kế hoạch trồng cây xanh thích hợp để vừa tạo\r\ncảnh quan, môi trường sinh thái, vừa đảm bảo chống đỡ được gió bão, ATNĐ.
\r\n\r\n20.6. Tổ chức điều tra nắm rõ số tàu thuyền, phương tiện khai thác thủy sản trên địa bàn quản lý; phối\r\nhợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch\r\nphòng, chống bão cho ngư dân và các đội tàu đánh bắt xa bờ, kế hoạch trang bị\r\nphương tiện thông tin liên lạc, vị trí trú ẩn cho tàu thuyền.
\r\n\r\n20.7. Tích cực thực hiện công tác thủy\r\nlợi nội đồng tại những khu vực thường xuyên xảy ra hạn giữa vụ và cuối vụ khi dứt\r\nmưa sớm như: Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú, Châu Thành và thị xã Duyên Hải để tạo\r\nnguồn bơm tát khi xảy ra nắng hạn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn có kế hoạch bố trí lịch thời vụ hợp lý với từng\r\nđịa bàn để tránh thiệt hại do hạn cuối vụ gây ra.
\r\n\r\n20.8. Tăng cường tổ chức các lớp tập\r\nhuấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong\r\nphòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên địa\r\nbàn. Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân các biện pháp chằng, chống\r\nnhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy\r\nra giông, lốc xoáy.
\r\n\r\n20.9. Triển khai lồng ghép nội dung\r\nPCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất\r\nlà phòng, chống hạn hán, ngập lụt, lũ, lũ quét, rà soát quy hoạch, chuyển đổi sản xuất phù hợp với điều kiện từng vùng, giảm thiểu tác động của\r\nthiên tai; rà soát, chủ động di dân ở vùng có nguy cơ cao rủi ro thiên tai, có\r\nphương án sơ tán đảm bảo an toàn đối với các hộ chưa có điều kiện di dời.
\r\n\r\n20.10. Triển khai thực hiện tốt công\r\ntác thu, nộp quỹ PCTT năm 2022 trên địa bàn quản lý.
\r\n\r\nĐiều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực\r\nBan Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Thủ\r\ntrưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,\r\nthành phố căn cứ Quyết định thi hành.
\r\n\r\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày\r\nký và thay thế Quyết định số 1808/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nvề việc phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh\r\nnăm 2021./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC XÃ/PHƯỜNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
\r\n(Kèm theo Quyết định số: 1871/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh)
\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Xã \r\n | \r\n \r\n Huyện \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Hiệp Thạnh \r\n | \r\n \r\n Thị\r\n xã Duyên Hải \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Long Hữu \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Long Toàn \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Trường Long Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Dân Thành \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Thị trấn Long\r\n Thành \r\n | \r\n \r\n Duyên\r\n Hải \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Đông Hải \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Long Vĩnh \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Long Khánh \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Đôn Xuân \r\n | \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Ngũ Lạc \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Mỹ Long Nam \r\n | \r\n \r\n Cầu\r\n Ngang \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n TT Mỹ Long \r\n | \r\n |
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Mỹ Long Bắc \r\n | \r\n |
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Vinh Kim \r\n | \r\n |
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Hiệp Mỹ Đông \r\n | \r\n |
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Hiệp Mỹ Tây \r\n | \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Kim Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Nhị Trường \r\n | \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Trường Thọ \r\n | \r\n |
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Hiệp Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Hòa Minh \r\n | \r\n \r\n Châu\r\n Thành \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Long Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Hưng Mỹ \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Phước Hảo \r\n | \r\n |
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Hòa Thuận \r\n | \r\n |
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Lương Hòa A \r\n | \r\n |
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n Nguyệt Hóa \r\n | \r\n |
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Song Lộc \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Định An \r\n | \r\n \r\n Trà\r\n Cú \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n TT Định An \r\n | \r\n |
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n Kim Sơn \r\n | \r\n |
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n Lưu Nghiệp Anh \r\n | \r\n |
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n Hàm Tân \r\n | \r\n |
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n Hàm Giang \r\n | \r\n |
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n Long Hiệp \r\n | \r\n |
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n Ngọc Biên \r\n | \r\n |
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n Tập Sơn \r\n | \r\n |
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n Phước Hưng \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n Long Đức \r\n | \r\n \r\n TP.\r\n Trà Vinh \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n An Phú Tân \r\n | \r\n \r\n Cầu\r\n Kè \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n Ninh Thới \r\n | \r\n |
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n Hòa Tân \r\n | \r\n |
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n Tam Ngãi \r\n | \r\n |
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n Hòa Ân \r\n | \r\n |
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n Thông Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n Phong Phú \r\n | \r\n |
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n Đại Phúc \r\n | \r\n \r\n Càng\r\n Long \r\n | \r\n
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n Nhị Long Phú \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Nhị Long \r\n | \r\n |
\r\n 51 \r\n | \r\n \r\n Bình Phú \r\n | \r\n |
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n Phương Thạnh \r\n | \r\n |
\r\n 53 \r\n | \r\n \r\n Huyền Hội \r\n | \r\n |
\r\n 54 \r\n | \r\n \r\n Đức Mỹ \r\n | \r\n |
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n Đại Phước \r\n | \r\n |
\r\n 56 \r\n | \r\n \r\n Long Thới \r\n | \r\n \r\n Tiểu\r\n Cần \r\n | \r\n
\r\n 57 \r\n | \r\n \r\n Tân Hùng \r\n | \r\n |
\r\n 58 \r\n | \r\n \r\n Ngãi Hùng \r\n | \r\n |
\r\n 59 \r\n | \r\n \r\n Hiếu Trung \r\n | \r\n |
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n Hùng Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 61 \r\n | \r\n \r\n Tân Hòa \r\n | \r\n |
\r\n 62 \r\n | \r\n \r\n TT Cầu Quan \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN KHẮC PHỤC, SỬA CHỮA KHI BỊ ẢNH\r\nHƯỞNG DO THIÊN TAI
\r\n(Kèm theo Quyết định số: 1871/QĐ-UBND ngày 19 tháng\r\n9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên\r\n công trình \r\n | \r\n \r\n Địa\r\n điểm \r\n | \r\n \r\n Quy\r\n mô \r\n | \r\n \r\n Ước\r\n kinh phí | \r\n \r\n Nguồn\r\n kinh phí \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Khắc phục sạt\r\n lở đê bao ấp Tân Qui 1, xã An Phú Tân huyện Cầu Kè \r\n | \r\n \r\n Huyện\r\n Cầu Kè \r\n | \r\n \r\n 80m \r\n | \r\n \r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n Ngân\r\n sách tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Khắc phục sụp lún mái và tường hắc\r\n sóng Kè bảo vệ đoạn bờ biển xung yếu xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải \r\n | \r\n \r\n thị\r\n xã Duyên Hải \r\n | \r\n \r\n 500m2 \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n Ngân\r\n sách tỉnh, Quỹ Phòng, chống thiên tai \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Khắc phục sạt lở bờ biển đoạn gần dự\r\n án Trại nghiên cứu tạo ra tôm sú (Penaeus monodon) bố mẹ sạch bệnh phục vụ\r\n cho các trại sản xuất giống ở tỉnh Trà Vinh - Trường Đại học Trà Vinh \r\n | \r\n \r\n thị\r\n xã Duyên Hải \r\n | \r\n \r\n 100m \r\n | \r\n \r\n 1,220 \r\n | \r\n \r\n Ngân\r\n sách tỉnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n cộng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,620 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
THÔNG TIN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN\r\nTAI CỦA TỈNH
\r\n(Kèm theo Quyết định số: 1871/QĐ-UBND\r\nngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị\r\ntính: người
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n ĐỐI TƯỢNG \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n cộng \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n tỉnh \r\n | \r\n \r\n TP\r\n Trà Vinh \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Càng Long \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Cầu Kè \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Cầu Ngang \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Châu Thành \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Tiểu Cần \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Trà Cú \r\n | \r\n \r\n H.\r\n Duyên Hải \r\n | \r\n \r\n TX.\r\n Duyên Hải \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Quân đội \r\n | \r\n \r\n 252 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Công an \r\n | \r\n \r\n 1,336 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 224 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cơ động \r\n | \r\n \r\n 2,033 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 438 \r\n | \r\n \r\n 666 \r\n | \r\n \r\n 334 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 245 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 294 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Dự bị động viên \r\n | \r\n \r\n 1,531 \r\n | \r\n \r\n 541 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Dân quân tự vệ \r\n | \r\n \r\n 3,307 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 317 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 345 \r\n | \r\n \r\n 466 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 345 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 242 \r\n | \r\n \r\n 242 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Biên phòng \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Phụ nữ \r\n | \r\n \r\n 3,079 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 439 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 481 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,014 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Đoàn TN \r\n | \r\n \r\n 1,853 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 558 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 357 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Xung kích \r\n | \r\n \r\n 4,228 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 885 \r\n | \r\n \r\n 465 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 558 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 602 \r\n | \r\n \r\n 563 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Giao thông \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Y tế \r\n | \r\n \r\n 421 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Nông nghiệp \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Chữ thập đỏ \r\n | \r\n \r\n 896 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 613 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Hội Nông dân \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Điện lực \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Mặt trận TQ \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổng\r\n cộng \r\n | \r\n \r\n 19,101 \r\n | \r\n \r\n 1,310 \r\n | \r\n \r\n 817 \r\n | \r\n \r\n 3,659 \r\n | \r\n \r\n 2,147 \r\n | \r\n \r\n 2,847 \r\n | \r\n \r\n 627 \r\n | \r\n \r\n 1,366 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 4,457 \r\n | \r\n \r\n 1,221 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 1871/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Trà Vinh |
Ngày ban hành | 19/09/2022 |
Người ký | Nguyễn Trung Hoàng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 1871/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Trà Vinh |
Ngày ban hành | 19/09/2022 |
Người ký | Nguyễn Trung Hoàng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |