THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1664/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư hạ tầng đồng bộ là cơ sở để tạo nên bước đột phá trong phát triển nuôi biển.
4. Phát triển nuôi biển theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên biển, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất phù hợp, hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển; kết hợp với xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển vững mạnh, tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên các vùng biển đảo của Tổ quốc.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
Diện tích nuôi biển đạt 280.000 ha, thể tích lồng nuôi 10,0 triệu m3; sản lượng nuôi biển đạt 850.000 tấn, trong đó:
- Nuôi biển xa bờ 10.000 ha; thể tích lồng nuôi đạt 2 triệu m3; sản lượng đạt 100.000 tấn (cá biển: 60.000 tấn, giáp xác khác: 10.000 tấn, nhuyễn thể: 20.000 tấn và rong tảo biển: 10.000 tấn).
b) Đến năm 2030
- Nuôi biển gần bờ: 270.000 ha (ven bờ 20.000 ha; bãi triều và trong đất liền 250.000 ha), thể tích lồng nuôi đạt 8,5 triệu m3; sản lượng nuôi đạt 1.110.000 tấn (cá biển: 80.000 tấn, tôm hùm: 5.000 tấn, giáp xác khác: 75.000 tấn, nhuyễn thể: 550.000 tấn và rong tảo biển: 400.000 tấn).
Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 - 2,0 tỷ đô la Mỹ.
Ngành công nghiệp nuôi biển của nước ta đạt ở trình độ tiên tiến với phương thức quản lý hiện đại. Công nghiệp nuôi biển trở thành bộ phận quan trọng trong ngành thủy sản, có đóng góp trên 25% tổng sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4 tỷ đô la Mỹ.
1. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ nuôi biển
- Phát triển khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ nuôi biển tập trung vào công nghệ sản xuất lồng nuôi, dịch vụ hậu cần, thiết bị giám sát môi trường tự động, hệ thống cho ăn thông minh và các kỹ thuật, công nghệ có liên quan để thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phục vụ phát triển nuôi biển xa bờ bao gồm các hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng sản xuất giống phục vụ nuôi biển, vùng nuôi trồng thủy sản trên biển, công nghiệp hỗ trợ phục vụ nuôi biển, hệ thống quan trắc môi trường nuôi biển tự động, v.v...
3. Phát triển sản xuất giống phục vụ nuôi biển
- Đầu tư xây dựng hệ thống sản xuất, chuyển giao con giống phục vụ nuôi biển đáp ứng đủ nhu cầu số lượng và chất lượng, đặc biệt là các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế, có tiềm năng mở rộng quy mô nuôi thương phẩm và thị trường tiêu thụ (vi tảo, cá cảnh, sinh vật cảnh,...).
4. Phát triển hệ thống sản xuất thức ăn phục vụ nuôi biển
- Xây dựng các khu sản xuất thức ăn tập trung, gắn với khu dịch vụ hậu cần nghề cá và vùng nuôi biển tập trung; tiến tới chủ động sản xuất trong nước, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất giống và nuôi thương phẩm.
a) Phát triển nuôi biển gần bờ
- Phương thức nuôi, trồng: Áp dụng phương thức nuôi công nghiệp, ưu tiên phát triển các mô hình nuôi đa loài phù hợp với từng vùng sinh thái, sức tải môi trường, gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và đồng quản lý ở vùng bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn ven biển.
+ Các tỉnh/thành phố từ Quảng Ninh đến Ninh Bình: Tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm nuôi biển, gắn với trung tâm nghề cá lớn; trọng tâm phát triển nuôi biển ở các tỉnh gắn với bảo tồn biển và du lịch quốc gia. Xây dựng các vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung, đáp ứng nhu cầu giống nhuyễn thể cho khu vực và cả nước.
+ Các tỉnh/thành phố từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Kiên Giang: Tập trung xây dựng phát triển nuôi biển ở các địa phương có điều kiện; gắn kết hài hòa nuôi biển với dịch vụ, du lịch sinh thái biển, dầu khí, điện gió, giữa phát triển nuôi biển và phát triển công nghiệp chế biến.
- Đối tượng nuôi: Phát triển mạnh nuôi các đối tượng có lợi thế cạnh trạnh và có thị trường tiêu thụ lớn trên vùng biển xa bờ; nhóm cá biển có giá trị kinh tế cao, nhóm nhuyễn thể và các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế khác.
- Các vùng nuôi: Hình thành các vùng nuôi biển xa bờ tại các tỉnh trọng điểm như Quảng Ninh, Hải Phòng, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau, Kiên Giang và một số địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến vào các khâu thu hoạch, bảo quản sản phẩm và vận chuyển để giảm tổn thất và tăng giá trị sản phẩm.
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển trong nước và ngoài nước thông qua các đầu mối phân phối lớn ở các thị trường trọng điểm.
1. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
a) Về đầu tư
- Đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các vùng sản xuất giống nuôi biển có tiềm năng bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trạm bơm, đê bao, đường giao thông, hệ thống điện đầu mối, hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi dưỡng các loài thủy sản trên biển phục vụ sản xuất giống, hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ công tác điều hành quản lý.
- Xây dựng chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư nuôi biển công nghiệp xa bờ, công nghiệp hỗ trợ, chế biến sản phẩm áp dụng công nghệ tiên tiến để tạo sản phẩm có giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm trong hoạt động thủy sản theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ thủ tục để doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nuôi biển quy mô lớn, công nghiệp, lâu dài với mục đích phát triển kinh tế; việc cho thuê đất, thuê mặt nước, giao khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Về quản lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ con giống, vật tư đầu vào, vật liệu làm lồng, nuôi thương phẩm đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi sản xuất.
- Hình thành các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đầu tư đồng bộ các khâu vào phát triển nuôi biển xa bờ.
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa nuôi biển với hoạt động các ngành kinh tế khác để tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các hoạt động sản xuất trên biển; khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động cùng lúc nhiều lĩnh vực trên biển: Nuôi biển, du lịch, dầu khí, điện gió, vận tải biển,...
3. Về giống phục vụ nuôi biển
- Rà soát và có kế hoạch ưu tiên nghiên cứu, chọn tạo giống phục vụ nuôi biển phù hợp với kế hoạch phát triển chung cả nước, trong đó tập trung vào nhóm giá trị kinh tế cao như: Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim vây vàng, cá giò, cá hồng mỹ, cá tráp, cá ngừ, sủ đất...), nhuyễn thể (ngao, hàu, tu hài, sò huyết, vẹm xanh,...), giáp xác (tôm hùm, cua biển, ghẹ,...), kỹ thuật sản xuất giống rong tảo biển (rong câu chỉ vàng, rong sụn, rong mứt, tảo biển...), sinh vật cảnh và các đối tượng khác phục vụ nuôi biển.
- Xã hội hóa công tác nghiên cứu về thức ăn phục vụ nuôi biển, trong đó chú trọng việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thành phần kinh tế đầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản xuất thức ăn phục vụ nuôi biển.
- Tổ chức đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên nghiên cứu về dinh dưỡng, thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản, trong đó có nuôi biển để có đủ nguồn lực phục vụ công tác nghiên cứu, phát triển sản xuất.
5. Về công nghệ nuôi, bảo quản sau thu hoạch, chế biến, công nghệ sinh học và khuyến ngư
- Nghiên cứu công nghệ trồng cấy vi tảo, tạo ra sinh khối lớn cung cấp nguyên liệu cho ngành thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và sản xuất nhiên liệu sinh học và ứng dụng trong mọi mặt đời sống dân sinh.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng cho các vùng nuôi, đối tượng nuôi theo hướng an toàn, bền vững.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về tầm quan trọng phát triển công nghiệp nuôi biển; xây dựng và nhân rộng các điển hình thành công trong công nghiệp nuôi biển.
6. Về quan trắc môi trường, phòng chống dịch bệnh chủ động, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tổ chức đánh giá tác động môi trường, sức tải môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản trên biển.
7. Về công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ nuôi biển công nghiệp
- Ưu tiên phát triển công nghệ và đội tàu vận chuyển sản phẩm nuôi biển sống, giá trị cao đến thị trường nội địa và các thị trường ngoài nước như Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
- Xây dựng hệ thống phân phối, vận chuyển sản phẩm, logicstic chuyên nghiệp phục vụ nuôi biển.
- Vận dụng các giải pháp trong Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 để thúc đẩy thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển.
9. Về hợp tác quốc tế
- Tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực có liên quan đến hoạt động nuôi biển để chia sẻ các quy định, các hướng dẫn về nuôi biển đảm bảo về môi trường và nguồn lợi.
1. Nhóm các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi biển
- Nhóm dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ các vùng nuôi biển tập trung xa bờ tại Quảng Ninh, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên và Kiên Giang.
2. Nhóm các dự án khoa học công nghệ phục vụ các khâu trong chuỗi nuôi biển
- Dự án nghiên cứu, phát triển giống phục vụ nuôi biển.
3. Nhóm các dự án về quản lý nuôi biển
- Dự án quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng chống dịch bệnh phục vụ nuôi biển.
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
- Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; từ nguồn vốn của doanh nghiệp, từ nguồn vốn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Các địa phương bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các hoạt động phát triển, thúc đẩy phát triển nuôi biển tại địa phương theo quy định.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
d) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất nuôi biển.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
3. Bộ Công Thương
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc nghiên cứu và thông tin kịp thời về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng các sản phẩm nuôi biển của các thị trường tiềm năng để xây dựng định hướng về sản xuất, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nuôi biển phù hợp cho giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan tổng hợp dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch không gian biển quốc gia; đánh giá tác động môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên biển; giao khu vực biển cho các hoạt động nuôi biển theo các quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nuôi biển.
Giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các dự án, chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển theo quy định của pháp luật; thẩm tra về mặt an ninh, trật tự trong quá trình cấp phép chương trình, dự án nuôi biển có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an ninh, trật tự giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển trong quá trình triển khai xây dựng, vận hành; phòng chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc nghiên cứu, đề xuất và triển khai công tác ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế về hợp tác nghề cá, cung cấp thông tin liên quan đến việc ban hành các công ước, Hiệp ước quốc tế về quản lý nghề cá trong lĩnh vực nuôi biển của khu vực và trên thế giới; phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến nuôi biển xa bờ.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng hiện hành hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó có lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên biển, góp phần thực hiện Đề án.
a) Căn cứ nội dung Đề án, điều kiện thực tế của địa phương, chỉ đạo tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương kế hoạch triển khai Đề án và tổ chức thực hiện bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
c) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại hoạt động nuôi biển ven bờ để phù hợp với nội dung của Đề án, đảm bảo hài hòa với các hoạt động kinh tế ven biển của địa phương.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục, phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân nuôi biển các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm nuôi biển; tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm nuôi biển, hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ; tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin thị trường cho cộng đồng doanh nghiệp; tham gia đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ nuôi biển; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất nuôi biển theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU
(Kèm theo Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Dự án/ nhóm dự án | Mục tiêu | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Nhu cầu kinh phí | Thời gian thực hiện | |||||||
Nguồn ngân sách (tỷ đồng) | Nguồn hợp pháp khác (tỷ đồng) | |||||||||||||
1.1 |
- Xây dựng 04 mô hình thí điểm ở Quảng Ninh, Phú Yên, Ninh Thuận, Kiên Giang. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ các tỉnh ven biển: Quảng Ninh, Phú Yên, Ninh Thuận, Kiên Giang | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Hiệp hội nuôi biển; - Các doanh nghiệp nuôi biển. | 300 | 900 | 2021- 2025 | ||||||||
1.2 |
- Đầu tư hệ thống kho bãi, kho lạnh, thu gom, bảo quản, phân loại sản phẩm. - Đầu tư hệ thống công nghiệp hỗ trợ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ các tỉnh ven biển: Quảng Ninh, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Kiên Giang | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Hiệp hội nuôi biển; - Các doanh nghiệp nuôi biển. | 1.000 | 9.500 | 2021- 2030 | |||||||||
1.3 | - Giống nhuyễn thể tại Quảng Ninh. - Giống Hàu tại Ninh Bình. - Cá biển tại Kiên Giang. |
- Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trạm bơm, đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện đầu mối.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ các tỉnh ven biển: Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kiên Giang | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Hiệp hội nuôi biển; - Các doanh nghiệp nuôi biển. | 1.000 | 7.600 | 2021- 2030 | ||||||||
2.1 |
- Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng và bảo vệ môi trường sinh thái. - Nghiên cứu, áp dụng các mô hình sản xuất xanh, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên liệu. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Các tỉnh ven biển; - Hiệp hội nuôi biển; - Các doanh nghiệp tham gia nuôi biển. | 50 | 80 | 2021 - 2030 | ||||||||
2.2 |
- Gia hóa, lai tạo, chọn tạo giống tốt, có tốc độ tăng trưởng nhanh, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng vùng để phát triển sản xuất.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ các địa phương ven biển | - Bộ Khoa học và Công nghệ. - Hiệp hội nuôi biển. - Các doanh nghiệp tham gia nuôi biển. | 100 | 100 | 2021- 2030 | |||||||||
2.3 |
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất giống và trồng các loài rong, tảo biển có giá trị kinh tế.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ các địa phương ven biển | - Bộ Khoa học và Công nghệ. - Hiệp hội nuôi biển. - Các doanh nghiệp tham gia nuôi biển. | 10 | 90 | 2021- 2025 | |||||||||
3.1 |
- Xác định tiềm năng các vùng biển có khả năng nuôi biển và đề xuất danh mục các vùng nuôi biển. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các tỉnh ven biển; - Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản; - Hiệp hội nuôi biển; - Các cơ sở nuôi biển. | 20 |
| 2022- 2023 | ||||||||
3.2 |
- Xây dựng được cơ chế thông tin, tuyên truyền, cảnh báo các hiện tượng môi trường xấu có thể xảy ra.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ các địa phương ven biển |
| 100 |
| 2021- 2030 | |||||||||
3.3 |
- Xây dựng được hệ thống hạ tầng để ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ đạo, điều hành. - Tập huấn đội ngũ cán bộ sử dụng hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các tỉnh ven biển; - Hiệp hội nuôi biển; - Các cơ sở nuôi biển. | 30 | 270 | 2021 - 2030 |
File gốc của Quyết định 1664/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1664/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1664/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành | 2021-10-04 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-04 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |