Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài nguyên - Môi trường » Nghị định 154/2007/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*****

Số: 154/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 05 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 04 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là Nghị định số 143/2003/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 19 như sau:

 "a) Thủy lợi phí được thu bằng đồng Việt Nam.

- Miễn thuỷ lợi phí đối với:

+ Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng;

+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư được miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.

- Mức miễn thu thuỷ lợi phí được xác định theo khung mức thuỷ lợi phí quy định tại điểm b, c và các mục 3, 4 và 5 của điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP.

- Không miễn thuỷ lợi phí đối với:

+ Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân;

+ Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thuỷ điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi;

+ Các tổ chức, cá nhân nộp thuỷ lợi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước theo thoả thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.

- Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác nhận miễn và không miễn thuỷ lợi phí quy định tại điểm này."

2. Bổ sung thêm Điều 19a vào Nghị định số 143/2003/NĐ-CP như sau:

"Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:

1. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi gồm: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước, công ty cổ phần, Ủy ban nhân dân xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi được ngân sách nhà nước cấp bù số tiền do miễn thu thuỷ lợi phí quy định tại Nghị định này.

2. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi tương ứng với số thuỷ lợi phí được miễn. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi của địa phương tương ứng với số thuỷ lợi phí được miễn.

Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và các khoản hỗ trợ theo chế độ hiện hành đối với các công trình thuỷ lợi của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý.

3. Công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước thực hiện sắp xếp lại, thay đổi phương thức quản lý khi thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi phí, nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như quy định áp dụng đối với lao động dôi dư của các công ty nhà nước khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản. Kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được lấy từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

4. Công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước được ngân sách hỗ trợ kinh phí để xử lý xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan đến trước thời điểm thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị định này.

Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do trung ương quản lý; ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý.

 5. Công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước, công ty cổ phần, Ủy ban nhân dân xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước có trách nhiệm:

a) Phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước;

b) Hàng năm, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt như sau:

- Đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do trung ương quản lý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

- Đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 27 như sau:

"4. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về quản lý bảo vệ, sử dụng nước, duy tu sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi và chính sách thưởng tiết kiệm nước.

 Tổ chức, sắp xếp lại các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc để sử dụng hiệu quả các công trình thuỷ lợi theo chính sách thu thuỷ lợi phí mới.

Giám sát việc quản lý, vận hành hệ thống các công trình thuỷ lợi."

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28 như sau:

"6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan:

a) Hướng dẫn chế độ giao kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính đối với các công ty này.

b) Ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí khi thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí.

c) Tổng hợp dự toán chi do thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí của các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương và các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

d) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc miễn thu thuỷ lợi phí và việc sử dụng ngân sách cấp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và hợp tác xã."

5. Bổ sung các khoản 10, 11, 12, 13, 14 vào Điều 29 như sau:

"10. Thực hiện phân cấp quản lý cụ thể các công trình thuỷ lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

11. Giám sát việc xây dựng ban hành các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và tổ hợp tác dùng nước. Quy định phương thức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, tổ hợp tác dùng nước, bao gồm các nội dung về giao kế hoạch cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nước, lập dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí.

12. Hàng năm, trên cơ sở xây dựng dự toán hỗ trợ (bao gồm hỗ trợ để thực hiện chế độ miễn thuỷ lợi phí; hỗ trợ chi duy tu, sửa chữa công trình thuỷ lợi) cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định (đối với địa phương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương); tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mức kinh phí hỗ trợ (đối với địa phương phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương).

13. Giám sát việc thực hiện thu, chi, thanh quyết toán các khoản hỗ trợ của ngân sách nhà nước.

14. Tổ chức sắp xếp lại các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc địa phương quản lý theo phương thức thu thuỷ lợi phí mới."

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Điều 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương
  về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
  Website Chính phủ,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). Hoà 315 bản.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Từ khóa: Nghị định 154/2007/NĐ-CP, Nghị định số 154/2007/NĐ-CP, Nghị định 154/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 154/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 154 2007 NĐ CP của Chính phủ, 154/2007/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đang được cập nhật.

Tài nguyên - Môi trường

  • Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 8646/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong tình huống thiên tai, bão lũ do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1584/CĐ-BYT năm 2021 về triển khai công tác y tế chủ động ứng phó với bão số 8 và mưa lũ do Bộ Y tế điện
  • Công điện 1337/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung ứng phó với bão số 8 và mưa lũ sau bão do Thủ tướng Chính phủ điện
  • Công điện 4/CĐ-BTTTT năm 2021 về chủ động ứng phó với bão, mưa lũ do Bộ Thông tin và Truyền thông điện
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định một số thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Công văn 6135/BTNMT-TNN thực hiện các giải pháp cấp bách, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du lưu vực sông Hồng những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  • Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
  • Công điện 1311/CĐ-TTg năm 2021 về chủ động triển khai công tác ứng phó với bão, mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện

Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 154/2007/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2007-10-15
Ngày hiệu lực 2008-01-01
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 2570/ĐC-TTg đính chính Chỉ thị 2101/CT-TTg về triển khai biện pháp cấp bách khắc phục tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong những tháng cuối năm 2009, đầu năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Chỉ thị 2101/CT-TTg năm 2009 triển khai biện pháp cấp bách khắc phục tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong những tháng cuối năm 2009, đầu năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu