ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10192/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 23 tháng 8 năm 2021 |
a) Bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng.
c) Xử lý nghiêm mọi hành vi xâm hại hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước, gây ô nhiễm nguồn nước, mất an toàn trong sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch.
Huy động nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể cho giai đoạn đến cuối năm 2021 và các năm tiếp theo như sau:
b) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt chuẩn QCVN 02:2009/BYT: 86%.
d) Đơn vị vận hành các công trình cấp nước tổ chức lập, trình duyệt và triển khai kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát thất thu nước sạch; quản lý rủi ro công trình cấp nước khu vực đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
e) Tỷ lệ nước thất thoát thất thu trên địa bàn tỉnh: Bình quân 18% khu vực các đô thị và nông thôn.
Các Sở ngành và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Chất lượng nước đảm bảo đạt QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Tại các khu vực nông thôn chưa được kiểm tra chất lượng nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian tới tập trung thực hiện kiểm tra chất lượng nguồn nước tại các công trình cấp nước tập trung cho các khu dân cư tập trung.
Đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tiến độ đầu tư xây dựng các Nhà máy nước theo quy hoạch, theo phân vùng cấp nước; cải tạo và nâng công suất các Nhà máy nước hiện hữu trong điều kiện cho phép nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tăng lên trong thời gian tới, phát triển hệ thống phân phối với kết cấu mạng vòng nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho nhân dân và cấp nước an toàn, trong đó cần chú trọng:
b) Triển khai xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ đô thị Long Giao, huyện Cẩm Mỹ.
3. Phát triển hệ thống cấp nước cho khu vực nông thôn
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước góp phần đảm bảo sức khỏe nhân dân; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước góp phần bảo vệ môi trường. Áp dụng công nghệ xử lý nước tiên tiến đạt chuẩn quy định do Bộ Y tế ban hành và Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
d) Thực hiện xã hội hóa đầu tư hệ thống mạng lưới cấp nước nông thôn sử dụng nguồn khai thác từ nước mặt, hạn chế tối đa khai thác nước dưới đất.
a) Các Nhà máy nước xây dựng mới cần lựa chọn công nghệ và thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo môi trường.
c) Các khu vực vùng sâu, vùng xa không thể đấu nối vào hệ thống cấp nước tập trung của các Nhà máy nước trên địa bàn: Đề xuất áp dụng mô hình cấp nước theo hộ, cụm hộ sử dụng hệ thống lọc nước tiên tiến đang áp dụng cho các địa phương chưa xây dựng được hệ thống cấp nước tập trung.
5. Phương án ứng phó với các sự cố về nguồn, mạng
b) Triển khai ngay các biện pháp ứng phó kịp thời:
- Điều tiết các van ngăn chặn lưu lượng nước cấp cho khu vực xảy ra sự cố vỡ đường ống cấp nước.
c) Công tác kiểm tra rà soát: Tập trung kiểm tra, xử lý các điểm thường xảy ra sự cố trong nhà máy, trên mạng truyền dẫn, phân phối đến đường cấp nước thô, các giếng nước ngầm, các nguồn cấp nước thô; lập hồ sơ các điểm đen về cấp nước như cuối nguồn, thiếu hệ thống phân phối, khu vực thường có sự cố để đưa vào kế hoạch sửa chữa, cải tạo duy tu hàng năm.
- Chủ động giải quyết, xử lý khắc phục sự cố có thể kiểm soát để cung cấp ổn định cho khách hàng trong thời gian sớm nhất và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về sự cố đã xử lý, khắc phục.
đ) Đánh giá sự cố và đưa ra các biện pháp phòng ngừa trong tương lai: Đánh giá mức độ sự cố để có biện pháp phòng ngừa trong tương lai, đưa vào kế hoạch sửa chữa, cải tạo, đại tu, thay thế kịp thời hoàn thành trước mùa hè, sẵn sàng cung cấp công suất cấp nước tối đa.
b) Phối hợp Sở Y tế xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (Nếu có).
a) Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai: Tổ chức đầu tư hoặc cải tạo nâng công suất các Nhà máy nước hiện hữu để đảm bảo cung cấp nước sạch phục vụ khu vực tái định cư dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, huyện Long Thành; đồng thời, nghiên cứu phương án đầu tư đảm bảo cấp nước khi Cảng hàng không quốc tế Long Thành đưa vào hoạt động. Đầu tư xây dựng nâng công suất Nhà máy nước Thiện Tân, Nhà máy nước Nhơn Trạch và đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước theo kế hoạch được duyệt phù hợp vùng cấp nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước các khu công nghiệp và các khu dân cư.
- Chủ động xây dựng kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công suất, thay thế thiết bị, bổ sung dây chuyền công nghệ nâng cao chất lượng nước đảm bảo hoàn thành trước năm 2025.
- Xây dựng chế độ vận hành tối ưu, đảm bảo chất lượng nước, năng lực cấp nước để nâng cao mức độ dịch vụ cấp nước trên toàn tỉnh; khắc phục và hạn chế thu hẹp các điểm thiếu nước cục bộ.
d) Phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai đảm bảo cung cấp điện ổn định phục vụ công tác sản xuất và cấp nước.
e) Tổ chức lập, trình duyệt và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch, quản lý rủi ro các công trình cấp nước do đơn vị quản lý vận hành. Triển khai hệ thống quan trắc nguồn nước thô đầu vào để đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước trước khi đưa vào sản xuất.
h) Tổ chức rà soát, đề xuất:
- Xây dựng quy chế phối hợp các đơn vị liên quan về công tác bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch.
k) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
l) Tổ chức phân công trực điều hành sản xuất, điều hành mạng lưới; công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch cấp nước luân phiên cũng như sự cố mất nước để người dân biết và có phương án tích trữ nước sinh hoạt.
n) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, đặc biệt trong thời điểm thời tiết khô hạn, cũng như bảo vệ nguồn nước.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư nước sạch đến các vùng nông thôn và các vùng nông thôn đang trong quá trình đô thị hóa.
a) Trên cơ sở đề xuất của các Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng công trình cấp nước khu vực đô thị, nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công khai kêu gọi xã hội hóa, làm cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư theo quy định hiện hành.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Rà soát, kiểm tra việc đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; khai thác, bảo vệ hành lang đập, hồ chứa nước ưu tiên mục tiêu cấp nước sinh hoạt.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ; xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Thông tin về chất lượng nguồn nước cho các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị vận hành các nhà máy/trạm cấp nước để có cơ sở quản lý và điều hành sản xuất.
a) Tổ chức giao ban quý nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn với các đơn vị cấp nước, nắm bắt và phối hợp giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các đơn vị về nhiệm vụ đảm bảo cung cấp nước an toàn.
c) Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch đô thị đặc biệt tại các cơ sở sản xuất lớn, các khu đô thị mới, khu chung cư.
đ) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong lĩnh vực cấp nước đô thị; phối hợp các đơn vị cấp nước nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước phù hợp các quy hoạch xây dựng, quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh...
Chỉ đạo Điện lực các huyện, thành phố ưu tiên cung cấp điện ổn định và đảm bảo chất lượng điện cho các nhà máy xử lý nước và các Trạm bơm tăng áp để ổn định tình hình sản xuất cấp nước cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tỉnh tuyên truyền, xây dựng ý thức cộng đồng về việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm.
Chỉ đạo, phối hợp kịp thời với các đơn vị cung cấp nước sạch trong việc chấp thuận, cấp phép đào vỉa hè, lòng đường, khoan qua đường để mở rộng mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối, sửa chữa đường ống, khắc phục sự cố, đảm bảo nước sạch ổn định đối với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
a) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước và công trình cấp nước; phối hợp phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ hành lang nguồn nước và công trình cấp nước.
c) Chuẩn bị các lực lượng, phương tiện cần thiết sẵn sàng phối hợp với các lực lượng khác có biện pháp ứng phó, xử lý khi xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước.
a) Tăng cường giám sát và báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị cung cấp dịch vụ cấp nước sạch trên địa bàn về việc thực hiện Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
đ) Tăng cường công tác truyền thông đến người dân để nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng nước sạch, tiết kiệm từ nguồn của hệ thống cấp nước tập trung đã được xử lý đạt chuẩn quy định và tiến tới không sử dụng các nguồn nước chưa được xử lý, không đảm bảo về an toàn vệ sinh (Giếng đào, khoan, sông, suối, ...). Đồng thời, có giải pháp cụ thể, thiết thực đến cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, môi trường, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Đơn vị cấp nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này khẩn trương tổ chức thực hiện. Trường hợp, có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản hồi về Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị cấp nước tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị cấp nước;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai; Báo Đồng Nai,
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng (KTN);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Tan.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
File gốc của Kế hoạch 10192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Đồng Nai ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 10192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Đồng Nai ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 10192/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Võ Văn Phi |
Ngày ban hành | 2021-08-23 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-23 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng |