BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8-TTLB | Hà Nội , ngày 14 tháng 4 năm 1986 |
Để phù hợp với hệ thống giá và lương mới, liên Bộ Y tế - Tài chính quy định lại mức chi bình quân giường bệnh/năm đối với các bệnh viện huyện, tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương do ngành Y tế và các ngành khác quản lý (trước đây quy định tại Thông tư số 21-TT/LB ngày 22-7-1985 của liên Bộ như sau:
| Định mức chi bình quân giường bệnh | |
bệnh viện | Nhóm II + III | Nhóm I |
1. Bệnh viện đa khoa tuyến III - Bệnh viện huyện, thị xã - Bệnh viện quận 2. Bệnh viện đa khoa tuyến IV - Bệnh viện tỉnh - Bệnh viện t/p trực thuộc TW 3. Bệnh viện chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc TW 4. Nhà điều dưỡng 5. Bệnh viện các ngành 6. Trạm y tế cơ sở có giường bệnh và nhà hộ sinh | 5300 - 6500 7500 - 9500 7200 - 8500 6000 - 7200 3000 - 3500 | 4200 - 4500 6500 - 7000 5800 - 6500 5500 - 6300 2500 - 3000 |
3. Định mức chi thường xuyên được cấp phát theo giường bệnh thực sự sử dụng (tổng số ngày điều trị/340 ngày). Nếu bệnh viện thực hiện vượt mức kế hoạch giường bệnh được giao thì được cấp bổ sung từ 40 đến 50% định mức chi thường xuyên theo tỷ lệ tăng lên tương ứng, nhưng không vượt quá 10% số giường bệnh kế hoạch của bệnh viện.
4. Hàng năm, định mức bình quân giường bệnh được liên bộ xem xét lại cho phù hợp với tình hình giá cả.
2. Chi về cấp phát thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách.
Liên Bộ sẽ có hướng dẫn về mức chi và danh mục bệnh tật được cấp phát thuốc ngoại trú nói ở phần II điểm 1 và mức chi, biện pháp cấp phát thuốc cho các đối tượng chính sách nói ở phần II điểm 2 nói trên.
3. Chi về mua sắm trang thiết bị, dụng cụ đồ đạc có giá trị lớn, sửa chữa lớn (nhà cửa, máy móc) và xây dựng nhỏ. Các khoản chi này phải được lập dự toán cụ thể, gửi cơ quan tài chính các cấp duyệt. Chỉ được chi theo dự toán được duyệt, không được dùng kinh phí chi cho công việc khác.
2. Cơ quan y tế thuộc các Bộ, Tổng cục khác ở Trung ương căn cứ vào định mức chi quy định trên đây, tính toán cụ thể mức chi cho từng bệnh viện, nhà điều dưỡng thuộc Bộ, Tổng cục mình quản lý gửi về Bộ Tài chính xét cấp kinh phí.
3. Những bệnh viện được viện trợ thiết bị toàn bộ, hoặc đang được viện trợ theo chương trình và các bệnh viện tỉnh và thành phố có quy mô từ 500 giường bệnh trở lên, nếu được liên Sở Y tế - Tài chính xem xét đề nghị thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có thể quyết định định mức chi thường xuyên cao hơn các mức chi tối đa nói trên, sau khi có sự thoả thuận của liên Bộ Y tế - Tài chính.
4. Đối với các khoản chênh lệch thu sau khi trừ chi (các khoản thu về sản xuất, pha chế thuốc, và các khoản thu về dịch vụ y tế khác), các bệnh viện có thu phải lập dự toán cụ thể để cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xét duyệt và cho bổ sung vào kinh phí của đơn vị nhằm cải thiện điều kiện làm việc và phục vụ người bệnh.
Trường hợp bệnh viện được các Tổ chức Quốc tế viện trợ về thuốc men, trang bị và vật tư thông dụng thì thiết bị vật tư thuốc men đó phải được kiểm kê tính trị giá để quản lý theo chế độ hiện hành và phải tính toán huy động sử dụng để giảm cấp phát hàng năm của ngân sách.
5. Thông tư này thay thế Thông tư số 21-TT/LB ngày 22-7-1985 của liên Bộ và có hiệu lực từ ngày ban hành.
Ngô Thiết Thạch (Đã ký) | Phạm Song (Đã ký) |
File gốc của Thông tư liên bộ 8-TTLB năm 1986 sửa đổi định mức chi bình quân giường bệnh/năm áp dụng cho các bệnh viện thuộc các tỉnh, thành phố và các ngành quản lý do Bộ Y tế – Bô Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên bộ 8-TTLB năm 1986 sửa đổi định mức chi bình quân giường bệnh/năm áp dụng cho các bệnh viện thuộc các tỉnh, thành phố và các ngành quản lý do Bộ Y tế – Bô Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Bộ Y tế |
Số hiệu | 8-TTLB |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Ngô Thiết Thạch, Phạm Song |
Ngày ban hành | 1986-04-14 |
Ngày hiệu lực | 1986-04-14 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |