Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính nhà nước » Thông tư 113/2008/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 113/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NÐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QÐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Để triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách – kho bạc và từng bước thực hiện kế toán dồn tích; hỗ trợ lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các Bộ, ngành, địa phương; tăng cường kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán và các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, góp phần ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng bao gồm: các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (trừ ngân sách cấp xã); cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc Nhà nước.

2. Các khái niệm:

2.1. TABMIS: là hệ thống thông tin quản lý ngân sách - Kho bạc.

2.2. Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là:

- Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách: Là số tiền được nêu trong hợp đồng.

- Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách: Là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó.

2.3. Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

2.4. Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số cam kết chi đã được thanh toán).

2.5. Giao diện ứng dụng là phương thức kết nối trao đổi thông tin dữ liệu giữa các ứng dụng với nhau nhằm thực hiện các quy trình nghiệp vụ.

2.6. Đơn vị dự toán có giao diện với TABMIS là đơn vị có phần mềm kế toán giao diện được với TABMIS.

2.7. Đơn vị dự toán không giao diện với TABMIS là đơn vị không có phần mềm kế toán giao diện với TABMIS.

2.8. Dự toán còn được phép sử dụng:

- Đối với chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có tính chất thường xuyên (sau đây gọi chung là chi thường xuyên) là chênh lệch giữa dự toán ngân sách đã giao trong năm cho đơn vị với tổng số tiền của các khoản đã cam kết chi chưa được thanh toán và số tiền đã thanh toán trong năm (bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng).

- Đối với chi đầu tư, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư (sau đây gọi chung là chi đầu tư) là chênh lệch giữa kế hoạch vốn đã giao trong năm cho một dự án đầu tư với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi trong năm chưa được thanh toán và tổng số tiền đã thực hiện thanh toán trong năm của dự án đó (bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng). 

2.9. Số cam kết chi (thường xuyên, đầu tư) là mã số do chương trình TABMIS tạo ra đối với từng khoản cam kết chi để theo dõi, quản lý khoản cam kết chi đó trên TABMIS.

2.10. Điểm nhà cung cấp là Kho bạc Nhà nước nơi trực tiếp thanh toán cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo đề nghị của các đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư

3. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi:

3.1. Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước trừ các trường hợp cụ thể sau:

- Các khoản chi của ngân sách xã;

- Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng;

- Các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ;

- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp;

- Các khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế;

- Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp;

- Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước;

- Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động;

Mức giá trị hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi với Kho bạc Nhà nước được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.

3.2. Các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam; các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ được theo dõi theo nguyên tệ; đồng thời, được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ hàng tháng do Bộ Tài chính quy định để hạch toán cam kết chi. Các phân đoạn mã kế toán đồ của tài khoản chi ngân sách nhà nước (nếu có) phải được hạch toán ở mức chi tiết nhất.

Trường hợp khoản cam kết chi ngân sách nhà nước có nhiều nguồn vốn (các khoản cam kết chi đối với hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ của dự án ODA,…), thì được hạch toán chi tiết theo số tiền được cam kết chi của từng nguồn vốn.

3.3. Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.

Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi, thì trước khi làm thủ tục thanh toán cam kết chi, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh số tiền của khoản cam kết chi đó phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán và đảm bảo đúng quy định nêu tại khoản 2 mục II Thông tư này.

3.4. Trong quá trình quản lý, kiểm soát, nếu phát hiện các khoản cam kết chi sai chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để cam kết chi không được chuyển nguồn sang năm sau hoặc đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp, thì khoản cam kết chi sẽ được huỷ bỏ. Kho bạc Nhà nước thực hiện huỷ các khoản cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ đầu tư theo chế độ quy định (đối với các khoản cam kết chi không được phép chuyển năm sau sử dụng tiếp) hoặc theo quyết định của cơ quan tài chính, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các khoản cam kết chi sai quy định) hoặc đề nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư (đối với các khoản cam kết chi mà đơn vị không có nhu cầu sử dụng tiếp).

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Quản lý và kiểm soát cam kết chi:

1.1. Thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi:

- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị hợp đồng từ mức quy định tại điểm 3.1 khoản 3 mục I Thông tư này, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

- Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước phải thông báo ý kiến chấp thuận hoặc từ chối cam kết chi cho đơn vị được biết.

1.2. Hình thức gửi đề nghị tạo mới, điều chỉnh, huỷ cam kết chi:

1.2.1. Tạo mới, điều chỉnh cam kết chi:

- Đối với chi thường xuyên:

+ Đối với các đơn vị dự toán có giao diện với TABMIS, thì gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước thông qua chương trình giao diện giữa phần mềm kế toán của đơn vị với TABMIS. Riêng đối với  hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ (để làm căn cứ kiểm soát cam kết chi), thì đơn vị dự toán gửi đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy hoặc dữ liệu điện tử theo nguyên tắc trao đổi thông tin nêu tại điểm 1.3 khoản 1 mục II Thông tư này.

+ Đối với các đơn vị dự toán không có giao diện với TABMIS, thì gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ (để làm căn cứ kiểm soát cam kết chi) đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy (theo mẫu số 01 hoặc 02 đính kèm).

- Đối với chi đầu tư: Chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi đầu tư và hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ (để làm căn cứ kiểm soát cam kết chi) đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy (theo mẫu số 01 hoặc 02 đính kèm).

1.2.2. Huỷ cam kết chi:

- Trường hợp không có nhu cầu chi tiếp đối với các khoản đã cam kết chi, đơn vị dự toán, chủ đầu tư gửi đề nghị huỷ cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy (theo mẫu số 03 đính kèm).

- Trường hợp các khoản cam kết chi bị phát hiện sai chế độ quy định thì  căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện huỷ cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.    

1.3. Nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử:

Việc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về cam kết chi được thực hiện tự động bằng chương trình giao diện giữa phần mềm kế toán của đơn vị với TABMIS; đồng thời, phải có đầy đủ chỉ tiêu thông tin và được bảo mật, đúng định dạng trao đổi dữ liệu điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn dưới Luật của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về cam kết chi có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống.

1.4. Điều kiện thực hiện cam kết chi:

1.4.1. Đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý, cụ thể: 

+ Dấu, chữ ký của đơn vị dự toán, chủ đầu tư trên hồ sơ phải phù hợp với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp đơn vị dự toán gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước thông qua chương trình giao diện, thì phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại điểm 1.3 khoản 1 mục II Thông tư này.

+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành;

+ Nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải đảm bảo có trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với chi đầu tư).

1.4.2. Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán còn được phép sử dụng.

- Trường hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát cam kết chi trên cơ sở dự toán tạm cấp hoặc dự toán được điều chỉnh của đơn vị dự toán.

- Trường hợp chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát cam kết chi trên cơ sở dự toán ứng trước của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

1.4.3. Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30/12 năm hiện hành.

1.5. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên:

1.5.1. Hồ sơ cam kết chi thường xuyên:

Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài dự toán chi ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước 1 lần vào đầu năm, đơn vị dự toán gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu có liên quan như sau:

- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng);

- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi.

1.5.2. Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị, bao gồm :

- Kiểm soát, đối chiếu cam kết chi so với dự toán ngân sách nhà nước, đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị;

- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo phù hợp với dự toán được giao của đơn vị; 

- Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của đơn vị, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định;

1.5.3. Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị dự toán:

- Trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư này, thì Kho bạc Nhà nước ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo số cam kết chi được quản lý trên TABMIS cho đơn vị dự toán được biết để quản lý và thanh toán cam kết chi.

- Trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư này, Kho bạc Nhà nước từ chối chấp thuận ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho đơn vị dự toán được biết  theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 mục III Thông tư này (theo mẫu số 04 đính kèm hoặc hoặc qua chương trình giao diện giữa phần mềm kế toán của đơn vị với TABMIS).

1.5.4. Quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng nhiều năm:

Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ được thực hiện trong nhiều năm ngân sách và có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, đơn vị dự toán gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, quản lý.

Hàng năm, thủ trưởng đơn vị dự toán có trách nhiệm xác định số kinh phí bố trí cho hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ; đồng thời, được quyền chủ động điều chỉnh tăng, giảm số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó, đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

Căn cứ số kinh phí bố trí cho hợp đồng trong một năm ngân sách, đơn vị dự toán gửi đề nghị cam kết chi trong năm cho hợp đồng đó đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.

Quy trình quản lý, kiểm soát hợp đồng nhiều năm và cam kết chi đối với chi thường xuyên từ hợp đồng nhiều năm được thực hiện tương tự như quản lý hợp đồng và cam kết chi đầu tư được quy định tại điểm 1.6. khoản 1 mục II Thông tư này.

1.6. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đầu tư:

1.6.1. Hồ sơ cam kết chi đầu tư:

Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài các hồ sơ, tài liệu gửi 1 lần và gửi hàng năm theo chế độ quy định, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu có liên quan như sau:

- Hợp đồng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu khi đề nghị cam kết chi hoặc gửi khi có điều chỉnh hợp đồng);

- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi.

1.6.2. Quản lý hợp đồng chi đầu tư :

Căn cứ hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ do chủ đầu tư gửi đến, Kho bạc Nhà nước kiểm soát tính pháp lý của hợp đồng theo quy định tại tiết 1.4.1 điểm 1.4 khoản 1 phần II Thông tư này, nếu phù hợp thì nhập các thông tin của hợp đồng vào TABMIS và thông báo số số cam kết chi được quản lý trên TABMIS cho chủ đầu tư được biết để quản lý và thanh toán cam kết chi.

- Hàng năm, chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư bố trí cho từng hợp đồng; đồng thời, được quyền chủ động điều chỉnh tăng, giảm số vốn đầu tư bố trí cho từng hợp đồng, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của dự án đó.

+ Trường hợp hợp đồng được thực hiện trọn trong 1 năm ngân sách, thì số vốn bố trí trong năm cho hợp đồng đúng bằng giá trị của hợp đồng đó.

+ Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại tiền (các khoản cam kết chi đối với hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các dự án ODA,…), thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại tiền.

+ Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại nguồn vốn, thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại nguồn vốn.

1.6.3. Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư:

Trên cơ sở số vốn đã bố trí cho từng hợp đồng chi đầu tư trong năm, chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi đầu tư đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện:

- Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

- Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định;

1.6.4. Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư:

 - Trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư này, thì Kho bạc Nhà nước ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết.

- Trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư này, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết theo quy định tại điểm 4.3 khoản 4 mục I Thông tư này (mẫu số 04 đính kèm).

2. Điều chỉnh, huỷ cam kết chi và hợp đồng:

2.1. Điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng:

2.1.1. Các trường hợp điều chỉnh:

- Dự toán của đơn vị dự toán hoặc kế hoạch vốn của chủ đầu tư bị điều chỉnh giảm dẫn đến phải điều chỉnh cam kết chi.

- Điều chỉnh số tiền của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa đơn vị dự toán, chủ đầu tư với nhà cung cấp hoặc điều chỉnh số kinh phí bố trí cho hợp đồng (hợp đồng nhiều năm đối với chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư) trong năm ngân sách.

Việc điều chỉnh số tiền đã cam kết chi chỉ được thực hiện đối với số tiền còn lại của khoản cam kết chi đó, chi tiết cho từng nội dung cam kết chi;

 Việc điều chỉnh số tiền của hợp đồng (hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư) phải đảm bảo số tiền sau khi điều chỉnh không nhỏ hơn số tiền đã thực hiện cam kết chi của hợp đồng đó.

- Thay đổi giá trị các phân đoạn mã của tài khoản hạch toán cam kết chi và diễn giải chi tiết của từng nội dung cam kết chi.

- Thay đổi ngày hạch toán của khoản cam kết chi.

2.1.2. Quy trình điều chỉnh:

Đơn vị dự toán, chủ đầu tư gửi yêu cầu điều chỉnh cam kết chi hoặc điều chỉnh hợp đồng (hợp đồng nhiều năm đối với chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư) đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (theo mẫu số 02 đính kèm). Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh và thông báo lại ý kiến chấp thuận (hoặc từ chối) điều chỉnh cam kết chi hoặc hợp đồng cho đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

2.2. Huỷ cam kết chi và hợp đồng:

2.2.1. Các trường hợp huỷ cam kết chi và hợp đồng :

- Huỷ hợp đồng hoặc tạm dừng, giãn tiến độ thực hiện hợp đồng dẫn đến đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng cam kết chi để thanh toán cho các hợp đồng trong năm;

- Các khoản cam kết chi hoặc hợp đồng (hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư) mà đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp;

- Các khoản cam kết chi không đủ điều kiện thanh toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Dự toán dành để cam kết chi không được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau.

- Hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ bị huỷ bỏ hoặc có sự thay đổi về loại tiền hoặc các thông tin liên quan đến nhà cung cấp (tên, mã số và điểm nhà cung cấp).

2.2.2. Quy trình huỷ:

- Đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản nêu rõ lý do và số cam kết chi hoặc mã số hợp đồng (hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư) được quản lý tại TABMIS cần huỷ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (mẫu số 03 đính kèm).

- Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước kiểm tra đảm bảo:

+ Trường hợp huỷ cam kết chi: Đơn vị chỉ được đề nghị huỷ đối với số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.

+ Trường hợp huỷ hợp đồng nhiều năm đối với chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư: Đề nghị huỷ của đơn vị chỉ được chấp thuận khi các hợp đồng này chưa được tạo cam kết chi hoặc tất cả các khoản đã cam kết chi của hợp đồng đều đã được huỷ trước đó.

 Sau khi kiểm tra, nếu đảm bảo các điều kiện huỷ theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện huỷ cam kết chi hoặc hợp đồng trên TABMIS.

3. Xử lý cuối năm:

3.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán chi được giao trong năm:

Các khoản đã cam kết chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư. Hết thời hạn chi ngân sách nhà nước, số cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị huỷ bỏ, trừ các trường hợp sau:

- Đối với số dư dự toán được chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải xét chuyển): Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển dự toán hoặc kế hoạch vốn cùng với chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp.

- Đối với số dư dự toán được phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính được uỷ quyền (đối với ngân sách địa phương): Căn cứ quyết định cho phép chuyển số dư dự toán sang năm sau chi tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp. 

3.2. Xử lý  các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước:

Số dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi đến 31/12 được tự động chuyển sang năm sau để thanh toán và hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.

4. Hạch toán kế toán cam kết chi tại Kho bạc Nhà nước:

Hạch toán cam kết chi, điều chỉnh cam kết chi, thanh toán cam kết chi và  kết chuyển cam kết chi từ năm trước sang năm sau được thực hiện theo chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị:

1.1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực hiện cam kết chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

1.2. Đối với các đơn vị dự toán và chủ đầu tư:

- Tất cả các đơn vị dự toán và chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc ký kết các hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao; đồng thời, phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi với Kho bạc Nhà nước trước khi thực hiện thanh toán đối với những khoản chi thuộc phạm vi phải cam kết chi theo chế độ quy định.

- Thủ trưởng các đơn vị dự toán và chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, kiểm soát chi và những nội dung hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

1.3. Đối với Kho bạc Nhà nước:

1.3.1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ đầu tư và thực hiện ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS cho các khoản cam kết chi đủ điều kiện quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư này.

1.3.2. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các khoản cam kết chi không đúng quy định và thông báo cho đơn vị dự toán, chủ đầu tư biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp:

- Hợp đồng kinh tế giữa đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp không đảm bảo tính pháp lý;

- Số tiền đề nghị cam kết chi vượt quá số dự toán còn được phép sử dụng hoặc vượt quá tổng giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

2. Hiệu lực thi hành:

2.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và được áp dụng đối với công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước từ năm ngân sách 2009.

2.2. Các cơ quan tài chính, đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước, các đơn vị dự toán và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, các đơn vị trực thuộc BTC;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, KBNN

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

 


Mẫu số 01

ĐƠN VỊ……
Số:     

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

……, ngày     tháng     năm  …..

 

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước….

GIẤY ĐỀ NGHỊ CAM KẾT CHI NSNN

I. Thông tin chung cam kết chi

 

Mã nhà cung cấp:

Mã số hợp đồng được quản lý tại TABMIS

Tên nhà cung cấp:

Tống số tiền cam kết chi

Mã tiền tệ:

Diễn giải cam kết chi

Số hợp đồng giấy:

 

 

 

II. Thông tin chi tiết cam kết chi

Stt

Số tiền

Diễn giải

Mã quỹ

Mã TKKT

Mã NDKT

Mã cấp NS

Mã ĐV có QHNS

Mã địa bàn

Mã chương

Mã ngành

Mã CTMT

Mã KBNN

Mã nguồn

Mã DP

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người đề nghị

Thủ trưởng đơn vị
Ký tên (đóng dấu-nếu có)

 

Ghi chú: các chỉ tiêu được lập như sau:

- Mã số hợp đồng được quản lý tại TABMIS chỉ áp dụng cho các cam kết chi đầu tư và các cam kết chi thường xuyên được tạo từ hợp đồng hợp đồng nhiều năm; chỉ tiêu này ghi theo mã số đã được Kho bạc Nhà nước thông báo.

- Tên nhà cung cấp: ghi theo tên nhà cung cấp trong hợp đồng

- Mã nhà cung cấp: là mã số nhà cung cấp được quản lý trên TABMIS. Trường hợp đơn vị dự toán/ chủ đầu tư không biết mã nhà cung cấp thì ghi số 1;

- Mã tiền tệ: ghi theo mã loại tiền cam kết chi ( ví dụ cam kết bằng đồng Việt Nam ghi VNĐ; bằng Đô la ghi USD,.. );

- Số hợp đồng giấy là số trên hợp đồng giữa đơn vị dự toán/ chủ đầu tư và nhà cung cấp;

- Các phân đoạn mã của kế toán đồ ghi như sau:

+ Mã quỹ: ghi 01;

+ Mã TKKT: ghi mã tài khoản chi thường xuyên hoặc mã chi đầu tư (đối với cam kết chi dự toán được giao chính thức) hoặc mã tài khoản ứng trước kinh phí chi thường xuyên đủ điều kiện thanh toán hoặc mã tài khoản ứng trước kinh phí chi đầu tư đủ điều kiện thanh toán (đối với cam kết chi từ dự toán ứng trước);

+ Mã NDKT: ghi mục, tiểu mục của khoản cam kết chi, trường hợp khoản cam kết chi chưa xác định được cụ thể mục, tiểu mục thì ghi 0000- mã nội dung  kinh tế chưa xác định nội dung chi;

+ Mã cấp ngân sách: ghi số 1 nếu khoản cam kết chi thuộc NSTW, ghi số 2 nếu khoản cam kết chi thuộc NS tỉnh, ghi số 3 nếu khoản cam kết chi thuộc ngân sách huyện;

+ Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách: ghi theo mã số của đơn vị dự toán hoặc dự án đầu tư.

+ Mã địa bàn: bỏ trống;

+ Mã chương: ghi mã chương của khoản cam kết chi (nếu có);

+ Mã ngành:  ghi loại, khoản của khoản cam kết chi;

+ Mã CTMT: ghi theo mã số CTMT của cam kết chi đó (nếu có);

+ Mã KBNN: ghi theo mã số KBNN nơi đơn vị giao dịch;

+ Mã nguồn: ghi theo mã số nguồn vốn trong cam kết chi đó (nếu có);

+ Mã dự phòng: bỏ trống.     


Mẫu số 02

ĐƠN VỊ……
Số:     

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

……, ngày     tháng     năm  …..

 

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước ……….

GIẤY ĐỀ NGHỊ CHỈNH SỬA CAM KẾT CHI

Căn cứ thông báo cam kết chi số ………. đã được Kho bạc Nhà nước chấp thuận thanh toán, đơn vị đề nghị Kho bạc Nhà nước điều chỉnh một số thông tin liên quan đến cam kết chi như sau:

I. Thông tin chung cam kết chi

 

 

Số cam kết chi

Tổng số tiền cam kết chi

 

Số hợp đồng giấy:

Diễn giải cam kết:

 

Mã số hợp đồng được quản lý tại TABMIS

 

 

 

 

 

II. Thông tin chi tiết cam kết chi

Stt

Số tiền

Diễn giải

Mã quỹ

Mã TKKT

Mã NDKT

Mã cấp NS

Mã ĐV có QHNS

Mã địa bàn

Mã chương

Mã ngành

Mã CTMT

Mã KBNN

Mã nguồn

Mã DP

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người đề nghị

Thủ trưởng đơn vị
Ký tên (đóng dấu-nếu có)

 

Ghi chú: Mã số hợp đồng được quản lý tại  TABMIS chỉ áp dụng cho các cam kết chi đầu tư và các cam kết chi thường xuyên được tạo từ hợp đồng nhiều năm và ghi theo mã số được KBNN thông báo; các chỉ tiêu khác được ghi tương tự như cách ghi nêu ở giấy đề nghị cam kết chi (mẫu số 01).


Mẫu số 03

ĐƠN VỊ……
Số:         

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

…, ngày     tháng     năm…..

 

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước ………

Căn cứ ………….. đề nghị Kho bạc Nhà nước huỷ cam kết chi số …. (hoặc hợp đồng  số …. );

Lý do huỷ:………………….

 

 

Thủ trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 04

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:            /TB-KB…..

............., ngày ... tháng ... năm .........

 

THÔNG BÁO TỪ CHỐI CHẤP THUẬN CAM KẾT CHI

Kính gửi:……………………………

Kho bạc Nhà nước ............................. từ chối ghi nhận và hạch toán cam kết chi vào TABMIS tại đề nghị cam kết chi số........ ngày…..tháng.... năm ...... của đơn vị.

Số tiền bằng số: ........................................................................

Bằng chữ:……………………………………………………………………

Lý do từ chối cam kết chi: ………………………….…………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

Kho bạc Nhà nước ...................................... xin thông báo cho đơn vị biết để có biện pháp xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản;
- Cơ quan tài chính đồng cấp;
- Lưu: KT hoặc TTVĐT, VT.

GIÁM ĐỐC

 

Mẫu số 05

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:            /TB-KB…..

............., ngày ... tháng ... năm .........

 

THÔNG BÁO CHẤP THUẬN GHI NHẬN

HỢP ĐỒNG NHIỀU NĂM TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ HỢP ĐỒNG CHI ĐẦU TƯ TẠI TABMIS

Kính gửi:……………….

Kho bạc Nhà nước đồng ý ghi nhận hợp đồng số …… ngày …. tháng …. năm ….. của đơn vị (đơn vị dự toán/chủ đầu tư/ban quản lý dự án) tại TABMIS, cụ thể:

1. Số hợp đồng giấy:

2. Mã số hợp đồng được quản lý tại TABMIS

3. Tổng giá trị hợp đồng:

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: KT hoặc TTVĐT, VT.

GIÁM ĐỐC

 

Ghi chú: Mã số hợp đồng được quản lý tại TABMIS chỉ áp dụng đối với các khoản cam kết  chi đầu tư hoặc cam kết chi thường xuyên từ những hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ nhiều năm và ghi theo mã số do KBNN đã thông báo trước đây; đối với các khoản cam kết chi thường xuyên cho những hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách KBNN sẽ không thông báo chỉ tiêu này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7 Mục II Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA (VB hết hiệu lực: 15/07/2005)

Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư do Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định 51).
...
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
...
II. BẢO ĐẢM VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
6. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh
6.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nếu có nhu cầu thuê đất làm mặt bằng thực hiện dự án đầu tư thì được tạo điều kiện cho thuê đất.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất căn cứ vào mục đích sử dụng đất được lập trong dự án khả thi, căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương để giải quyết đối với từng dự án.
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
Hạn mức cho thuê đất của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật
6.2. Nhà đầu tư được thuê đất để xây dựng nhà ở nhằm mục đích kinh doanh bán cho các đối tượng được phép mua nhà ở hoặc cho thuê tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6.3. Thời gian miễn nộp tiền thuê đất cho các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C được thực hiện như đối với doanh nghiệp trong nước cùng loại quy định tại Điều 18 Nghị định 51.
7. Quyền của nhà đầu tư đối với đất thuê.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất có các quyền quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 98/2002/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới dây viết tắt là Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (dưới dây viết tắt là Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ).
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau:
...
B - CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
...
IV - MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT
Ưu đãi về miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thuê của Nhà nước trước đây, kể cả trường hợp phần diện tích đất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của nhà nước, nhưng cơ sở đã thực tế sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án và cơ quan thuế đã quản lý thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp nhà nước đã thuê của nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
2. Thời gian và mức ưu đãi về tiền thuê đất:
2.1- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
a- Được miễn ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP .
b- Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP .
2.2- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
a- Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
2.3- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời cả hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
2.4- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
c- Được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
Hàng năm, trong thời hạn được ưu đãi về tiền thuê đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh số tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được hưởng ưu đãi miễn, giảm theo các mức hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV, Phần B Thông tư này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Mục I Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA (VB hết hiệu lực: 12/02/2007)

Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ/CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03 /1998 / QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 51).
...
Liên Bộ Kê hoạch và Đầu tư – Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
...
I. BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
...
5. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh
5.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo Nghị định số 51 , nếu có nhu cầu thuê đất làm mặt bằng thực hiện dự án đầu tư thì được tạo điều kiện cho thuê đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất căn cứ vào mục đích sử dụng đất được lập trong dự án khả thi, căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giải quyết đối với từng dự án.
5.2. Thời gian miễn nộp tiền thuê đất cho dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C của Nghị định số 35 được thực hiện như đối với doanh nghiệp trong nước cùng loại quy định tại Điều 18 Nghị định số 51.
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 146/1999/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 03/04/2001)

Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế quy định tại Nghị định này như sau:
...
B. HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
...
IV. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT:
Nhà đầu tư (có dự án đầu tư đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999) được miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện.
Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị của cơ sở kinh doanh nêu rõ lí do miễn, giảm.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Hợp đồng thuê đất.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu tiền thuê đất khi nhận được hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian 30 ngày phải ra quyết định về mức miễn, giảm, thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 22/2001/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 08/11/2002)

Thông tư 22/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau:
...
B. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
...
IV. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Đối tượng áp dụng:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để hoạt động sản xuất kinh doanh, được ưu đãi về tiền thuê đất quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP theo thời gian và mức ưu đãi dưới đây.
2. Thời gian và mức ưu đãi:
a. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
- Được miễn ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
- Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
b. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
- Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
- Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
c. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
- Được miễn mười ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
d. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
- Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
- Được miễn mười lăm năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
- Được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
Hàng năm, trong thời hạn được ưu đãi về tiền thuế đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh số tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được ưu đãi theo các mức hướng dẫn tại điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Mục II Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA (VB hết hiệu lực: 15/07/2005)

Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư do Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định 51).
...
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
...
II. BẢO ĐẢM VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
...
10. Thực hiện nguyên tắc một giá cho dự án đầu tư theo luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)
10.1. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được hưởng cùng mức giá đầu vào như các dự án đầu tư trong nước cùng loại đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư và dịch vụ khác do Chính phủ định giá, chịu cùng một mức thuế.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước và các cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất do Chính phủ định giá thống nhất thực hiện quy định này.
10.2. Nhà đấu tư có dự án đấu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 51 cùng với thân nhân của mình ở Việt Nam (nếu có) bao gồm chồng hoặc vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp được áp dụng cùng một mức giá dịch vụ về nhà ở, khách sạn, điện, nước, dịch vụ y tế, cước phí đi lại trong nước bằng đường thủy, đường bộ, đường hàng không, cước phí bưu chính viễn thông và phí giáo dục và đào tạo như áp dụng đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
11. Thẻ chứng nhận áp đụng chế độ một giá cho nhà đầu tư và thủ tục cấp Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá
11.1. Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá được cấp cho nhà đầu tư và thân nhân nhà đầu tư (nếu có) có dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 51.
Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá do Bộ Kế hoạch và Đất tư ban hành thống nhất và có giá trị trên toàn quốc (mẫu thẻ ban hành kèm Thông tư này). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét ký và cấp Thẻ này cho nhà đầu tư và thân nhân của nhà đầu tư trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
11.2. Hồ sơ đề nghị áp dụng chế độ một giá bao gồm:
a- Đơn đề nghị được áp dụng chế độ một giá kèm theo danh sách thân nhân của nhà đầu tư đề nghị cùng được hưởng. nhà đầu tư và thân nhân mỗi người nộp 2 ảnh chụp nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ảnh có kích thước 3 x 4 và chụp trước khi làm đơn không quá 6 tháng (có ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh ở mặt sau).
b- Giấy tờ chứng minh về quan hệ của thân nhân với nhà đầu tư.
11.3. Nhà đầu tư nộp các giấy tờ quy định tại Điểm 11.2 Thông tư này cùng với hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư cho dự án đầu tư của mình tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư.
11.4. Đối với dự án đầu tư đã triển khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nộp giấy tờ quy định tại Điểm 11.2 Thông tư này cùng bản sao có công chứng Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đã cấp ưu đãi đầu tư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị được áp dụng chế độ một giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc cấp Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá cho nhà đầu tư và thân nhân nhà đầu tư.
11.5. Quyền lợi của nhà đầt tư và thân nhân nhà đầu tư được ghi trong Thẻ bao gồm các dịch vụ được quy định tại Điểm 10.2 Thông tư này.
11.6. Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp thẻ quyết định việc thu hồi Thẻ chứng nhận áp dụng chế độ một giá của nhà đầu tư và thân nhân của họ trong trường hợp doanh nghiệp của nhà đầu tư bị phá sản, giải thể hoặc người sử dụng thẻ có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Mục I Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA (VB hết hiệu lực: 12/02/2007)

Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ/CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03 /1998 / QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 51).
...
Liên Bộ Kê hoạch và Đầu tư – Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
...
I. BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
...
9. Thực hiện nguyên tắc một giá
9.1. Dự án của nhà đầu tư nói tại Thông tư này đầu tư theo quy định của Nghị định số 51 được hưởng cùng mức giá đầu vào như các dự án đầu tư trong nước cùng loại đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư và dịch vụ do Nhà nước định giá, chịu cùng một mức thuế.
9.2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 51 được áp dụng giá dịch vụ về nhà ở, khách sạn, điện, nước, dịch vụ y tế, cước phí đi lại trong nước bằng đường thủy, đường bộ, đường hàng không, cước phí bưu chính viễn thông, phí giáo dục và đào tạo như áp dụng đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
9.3. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động theo pháp luật Việt Nam thống nhất thực hiện Quy định này.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA (VB hết hiệu lực: 15/07/2005)

Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư do Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định 51).
...
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
...
III. THỦ TỤC XÁC NHẬN NGƯỜI GỐC VIỆT NAM, NGƯỜI CÓ QUAN HỆ HUYẾT THỐNG VIỆT NAM
12. Xác nhận có quốc tịch Việt Nam, mất quốc tịch Việt Nam
12.1. Người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.1.a Thông tư này cần có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam, trong trường họp không có hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam. Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam. hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân. Những người thuộc đối tượng quy định tại Điểm này không cần phải làm thủ tục xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.
12.2. Người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.l.b Thông tư này cần có Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân.
12.3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận đăng ký công dân.
Việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Quốc tịch Việt Nam và các Điều 17, 18 và 19 Nghị định l04/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hưởng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định l04/1998/NĐ-CP).
Việc cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Quốc tịch Việt Nam, Điều 25 và Điều 26 Nghị định l04/1998/NĐ-CP.
Việc cấp Giấy xác nhận đăng ký công dân dược thực hiện theo quy định tại Quyết định số 713/NG-QĐ ngày 17 tháng 5 năm 1997 của Bộ Ngoại giao.
13. Thủ tục xác nhận người có quan hệ huyết thống Việt Nam
13.1. Người thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.2 Thông tư này cần có Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam (Mẫu giấy được ban hành kèm theo Thông tư này) do một trong các cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp.
a- Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài,
b- Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài.
13.2. Người đề nghị cấp Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam tại các cơ quan quy định tại Điểm 13.1 Thông tư này cần có đơn đề nghị (mẫu đơn ban hành kèm theo Thông tư này). Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây (kể cả giấy tờ do chính quyền cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975).
a- Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha đẻ, mẹ đẻ, ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại. trong trường hợp những người này đã mất quốc tịch Việt Nam thì phải có Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
b- Giấy tờ chứng minh người làm đơn là con đẻ, cháu nội hoặc cháu ngoại của những người thuộc đối tượng nói tại Điểm 13.2.a Thông tư này.
c- Hộ chiếu nước ngoài hợp lệ.
13.3. Trường hợp không thể có được các giấy tờ quy định tại Điểm 13.2.a và 13.2.b Thông tư này, thì người xin xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
a- Đối với trường hợp xin giấy xác nhận tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điểm 13.1.a Thông tư này, cần phải có:
- Giấy của tập thể cộng đồng người Việt Nam ở địa phương nơi người đó sinh sống (có thể là Hội người Việt Nam có quan hệ với các tổ chức, cơ quan hợp pháp trong nước hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó) xác nhận bằng văn bản người đó có quan hệ huyết thống với người đang có quốc tịch Việt Nam hoặc với người đã từng có quốc tịch Việt Nam.
- Bản lý lịch tự thuật của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.
b- Đối với trường hợp xin xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước được quy định tại Điểm 13.1.b Thông tư này, cần phải có:
- Văn bản của ít nhất hai công dân Việt Nam thường trú ở trong nước có năng lực hành vi dân sự đầy đủ xác nhận về việc người đó có quan hệ huyết thống với người có quốc tịch Việt Nam hoặc với người đã từng có quốc tịch Việt Nam, trong giấy xác nhận ghi rõ họ tên, địa chỉ của người được xác nhận và những người làm giấy xác nhận.
- Bản lý lịch tự thuật của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.
13.4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, cấp Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam, trường hợp từ chối cấp phải trả lời đương sự bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA (VB hết hiệu lực: 12/02/2007)

Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ/CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành


Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03 /1998 / QH10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 51).
...
Liên Bộ Kê hoạch và Đầu tư – Tư pháp - Ngoại giao - Công an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
...
II. THỦ TỤC XÁC NHẬN CÓ GỐC VIỆT NAM
10. Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam
Người mang hộ chiếu Việt Nam hợp lệ đang cư trú, làm ăn sinh sống ở nước ngoài đương nhiên thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.1.a Thông tư này và không cần có giấy xác nhận nêu tại Điểm 11 của Thông tư này.
11. Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài
11.1. Người mang hộ chiếu nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm 11 Thông tư này, nếu có một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
- Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
- Giấy xác nhận đăng ký công dân.
- Giấy xác nhận có gốc Việt Nam.
11.2. Việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số l04).
11.3. Việc cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 104.
11.4. Việc cấp Giấy xác nhận đăng ký công dân được thực hiện theo Quyết định số 713/NG-QĐ ngày 17 tháng 5 năm 1997 của Bộ Ngoại giao quy định tạm thời về thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài.
11.5. Giấy xác nhận có gốc Việt Nam (Mẫu giấy được ban hành kèm theo Thông tư này) do một trong các cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
b) Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người xin xác nhận đã sinh ra ở đó. hoặc tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi người xin xác nhận đã từng sinh sống.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủy quyền cho Sở chuyên ngành xem xét quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam.
11.6. Người đề nghị cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam tại các cơ quan quy định tại Điểm 11.5 Thông tư này cần có đơn đề nghị (mẫu Đơn ban hành kèm theo Thông tư này) và Hộ chiếu nước ngoài hợp lệ hoặc giấy tờ hợp lệ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài. Kèm theo đơn phải có một trong các giấy tờ sau đây (kể cả giấy do chính quyền cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975):
a) Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha đẻ, mẹ đẻ, ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại. trong trường hợp những người này đã mất quốc tịch Việt Nam thì phải có Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
b) Giấy tờ chứng minh người làm đơn là con đẻ, cháu nội hoặc cháu ngoại của những người thuộc đối tượng nói tại Điểm 11.6.a Thông tư này.
11.7. Giấy xác nhận có gốc Việt Nam do cơ quan đại diện của Việt Nam đã cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ số 11/BKH-NG ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao. Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam đã được cấp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2000/ TTLT- BKH-BTP-BNG-BCA ngày 15 tháng 8 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Ngoại giao và Bộ Công an vẫn có giá trị sử dụng để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.
12. Đối với người không còn giữ giấy tờ liên quan đến gốc Việt Nam
12.1. Giấy xác nhận có gốc Việt Nam được cấp cho người không còn giữ giấy tờ liên quan đến gốc Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp xin Giấy xác nhận có gốc Việt Nam tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cần phải có:
Bản lý lịch tự thuật của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin xác nhận có gốc Việt Nam.
- Giấy của tập thể cộng đồng người Việt Nam ở địa phương nơi người đó sinh sống xác nhận có quan hệ huyết thống với người đang có hoặc đã có quốc tịch Việt Nam (có thể là Hội người Việt Nam có quan hệ với các tổ chức, cơ quan hợp pháp trong nước hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó).
b) Đối với trường hợp xin Giấy xác nhận có gốc Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước được quy định tại Điểm 11.5.b hoặc 11.5.c Thông tư này, cần phải có:
Bản lý lịch tự thuật của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin xác nhận có gốc Việt Nam.
- Văn bản của ít nhất hai công dân Việt Nam thường trú ở trong nước có năng lực hành vi dân sự đầy đủ xác nhận có quan hệ huyết thống với người có quốc tịch Việt Nam hoặc với người đã từng có quốc tịch Việt Nam. Giấy xác nhận ghi rõ họ tên, địa chỉ của người được xác nhận và những người làm giấy xác nhận. việc ký giấy xác nhận được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và được cơ quan đó xác nhận chữ ký của người làm chứng.
13. Thời hạn xét, cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam. trường hợp từ chối phải trả lời đương sự bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Từ khóa: Thông tư 113/2008/TT-BTC, Thông tư số 113/2008/TT-BTC, Thông tư 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 113 2008 TT BTC của Bộ Tài chính, 113/2008/TT-BTC

File gốc của Thông tư 113/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Tài chính nhà nước

  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
  • Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2021 phê duyệt việc sửa đổi Hiệp định chuyển đổi nợ cho phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Italia do Chính phủ ban hành
  • Công văn 10565/BGTVT-TC năm 2021 về phương án tự chủ tài chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2936/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Nam Định
  • Công văn 7145/VPCP-KTTH năm 2021 về gói tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1937/QĐ-BTC về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 84/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 83/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1431/UBDT-KHTC năm 2021 về báo cáo tình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết do Ủy ban Dân tộc ban hành

Thông tư 113/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 113/2008/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Sỹ Danh
Ngày ban hành 2008-11-27
Ngày hiệu lực 2008-12-29
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 507/KBNN-THPC năm 2013 hướng dẫn thực hiện Thông tư 113/2008/TT-BTC về quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
  • Công văn 1498/KBNN-KSC năm 2013 quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước ban hành
  • Quyết định 3105/QĐ-BTC năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính
  • Quyết định 1292/QĐ-BTC năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới/ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/ bị hủy hỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính

Văn bản Hướng dẫn

  • Công văn 507/KBNN-THPC năm 2013 hướng dẫn thực hiện Thông tư 113/2008/TT-BTC về quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu