ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2017/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 21 tháng 06 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014 /TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1535/TTr-STC ngày 12 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 và thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy định này quy định việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm các nội dung: Bình ổn giá, đăng ký giá, định giá, hiệp thương giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá, thanh tra giá.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý giá
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:
b) Điện bán lẻ;
d) Phân đạm urê, phân NPK;
e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
2. Nội dung thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành.
a) Khi các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá trên thị trường địa bàn tỉnh có biến động bất thường xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời.
4. Trách nhiệm trong việc thực hiện bình ổn giá:
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, công bố; chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bình ổn giá.
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp đăng ký giá thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá trên địa bàn tỉnh như sau:
b) Sở Công thương tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 4 Quy định này;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này trên địa bàn huyện, thành phố. Các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát;
3. Thời hạn áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với từng mặt hàng tối đa không quá 06 tháng.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
b) Đơn giá cho thuê đất: Giao Cục Thuế;
d) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Giá nước sạch sinh hoạt:
- Giá bán nước sạch sinh hoạt tại khu vực nông thôn: Giao đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch tại nông thôn xây dựng phương án giá trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật: giao các sở quản lý chuyên ngành;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đối với chợ cấp tỉnh quản lý, giao Sở Công Thương; đối với chợ phân cấp cho cấp huyện quản lý, giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
k) Giá tối đa:
- Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ: Giao Sở Công Thương;
- Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường;
l) Khung giá
- Giá dịch vụ cảng cá được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành.
a) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế): Giao Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
3. Hồ sơ phương án giá, trình và thẩm định giá:
b) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ phương án theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung phương án giá và có văn bản thẩm định gửi cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá;
d) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Sở Tài chính có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan, đơn vị trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng phương án giá tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm chủ động báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giá;
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
2. Sở Tài chính là cơ quan có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan có liên quan và đại diện bên mua, bên bán tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp:
b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận cho các bên sau khi hiệp thương.
Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá; nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức hiệp thương giá biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
4. Tổ chức hiệp thương giá, hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá: Thực hiện theo quy định của Luật giá và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
1. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá:
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hàng hóa dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được phân công tại khoản 4 Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá, xử lý vi phạm theo quy định.
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:
b) Xi măng, thép xây dựng;
d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Giá dịch vụ tại cảng biển;
h) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ngồi mềm;
k) Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá;
m) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, cước vận tải hành khách bằng taxi;
o) Etanol nhiên liệu không biến tính, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG);
q) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
a) Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 4 và các điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều này.
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm g, k, m, p khoản 1 Điều này;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o khoản 1 Điều này trên địa bàn các huyện, thành phố.
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;
2. Địa điểm thực hiện niêm yết giá và cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Thanh tra chuyên ngành giá thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của Pháp luật về giá.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước theo quy định của Pháp luật; tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra về giá theo thẩm quyền.
Thực hiện việc định giá, kê khai giá, điều chỉnh giá, niêm yết giá theo đúng quy định.
File gốc của Quyết định 47/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đang được cập nhật.
Quyết định 47/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 47/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Bình |
Ngày ban hành | 2017-06-21 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |