Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Tài chính nhà nước

Quyết định 1350/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2019

Value copied successfully!
Số hiệu 1350/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thành phố Hà Nội
Ngày ban hành 22/03/2019
Người ký Nguyễn Đức Chung
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN
\r\n THÀNH PHỐ HÀ NỘI
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 1350/QĐ-UBND

\r\n
\r\n

Hà\r\n Nội, ngày 22 tháng 3\r\n năm 2019

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

QUYẾT ĐỊNH

\r\n\r\n

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA\r\nTHÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

\r\n\r\n

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

\r\n\r\n

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

\r\n\r\n

Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,\r\nchống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;

\r\n\r\n

Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP\r\nngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật\r\nthực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng\r\n12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số\r\n84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ;

\r\n\r\n

Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg\r\nngày 21 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình\r\ntổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;

\r\n\r\n

Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-HĐND\r\nngày 04 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về kế hoạch\r\nphát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của thành phố Hà Nội;

\r\n\r\n

Căn cứ Quyết định số 2041/QĐ-UBND\r\nngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Chương\r\ntrình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 -\r\n2020;

\r\n\r\n

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài\r\nchính tại Tờ trình số 1700/TTr-STC ngày 15 tháng 3 năm 2019,

\r\n\r\n

QUYẾT ĐỊNH:

\r\n\r\n

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực\r\nhành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2019.

\r\n\r\n

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

\r\n\r\n

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám\r\nđốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các\r\nquận, huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành\r\nQuyết định này./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
- Văn phòng Chính phủ; (Để\r\n báo cáo)
\r\n
- Bộ Tài chính; (Để báo cáo)
\r\n - Thanh tra Chính phủ; (Để\r\n báo cáo)
\r\n
- Ban Thường vụ Thành ủy; (Để\r\n báo cáo)
\r\n
- Thường trực HĐND Thành phố; (Để\r\n báo cáo)
\r\n
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành\r\n phố;
\r\n -
UB Mặt trận Tổ quốc Thành phố;
\r\n - Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
\r\n - VP và các Ban Đảng Thành ủy; VP Đoàn đại biểu

\r\n
QH & HĐND Thành phố;
\r\n - Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc TP;
\r\n - UBND các quận, huyện, thị xã;

\r\n
- VPUB: CVP, các PCVP, KT, TKBT;
\r\n - Lưu: V
T, KTg.

\r\n
\r\n

TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN
\r\n CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
Nguyễn Đức Chung

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

CHƯƠNG TRÌNH

\r\n\r\n

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1350/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

\r\n\r\n

Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết\r\nkiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội; đồng thời\r\ntriển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị\r\nđịnh số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều\r\ncủa Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày\r\n21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của\r\nChính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và Quyết định số\r\n2041/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND Thành phố về việc ban hành Chương trình thực\r\nhành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020. Ủy\r\nban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống\r\nlãng phí năm 2019 của thành phố Hà Nội với những nội dung như sau:

\r\n\r\n

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,\r\nNHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019

\r\n\r\n

1. Mục tiêu

\r\n\r\n

Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống\r\nlãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019 là tạo chuyển biến rõ rệt\r\ntrong nhận thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những\r\nkết quả cụ thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác\r\nTHTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường\r\nnguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống\r\ncủa nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

2. Yêu cầu

\r\n\r\n

a) Các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức,\r\nđơn vị thuộc Thành phố đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2019 gắn với các chỉ\r\ntiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đã đề ra tại Nghị quyết số\r\n07/NQ-HĐND ngày 04/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về kế hoạch phát triển\r\nkinh tế - xã hội năm 2019 của thành phố Hà Nội và hướng tới hoàn thành các mục\r\ntiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của\r\nthành phố Hà Nội;

\r\n\r\n

b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,\r\nđịnh hướng của Đảng, Nhà nước, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân\r\nThành phố; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp,\r\ncác ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được\r\nthực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;

\r\n\r\n

c) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động\r\nphòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp\r\nxếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;

\r\n\r\n

d) THTK, CLP phải được tiến hành thường\r\nxuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,\r\nviên chức và người lao động.

\r\n\r\n

3. Nhiệm vụ trọng tâm

\r\n\r\n

Việc xây dựng và thực hiện Chương\r\ntrình THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế\r\nhoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của Thành phố và tạo cơ sở để hoàn\r\nthành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.\r\nVì vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2019 cần tập trung và triển khai làm tốt\r\ncác nhiệm vụ sau đây:

\r\n\r\n

a) Thực hiện thắng lợi các mục tiêu,\r\nchỉ tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 04/12/2018 của Hội đồng\r\nnhân dân thành phố Hà Nội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của\r\nthành phố Hà Nội. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất\r\nnước và Thành phố, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đạt tốc độ tăng tổng sản\r\nphẩm trên địa bàn (GRDP) từ 7,4% - 7,6%, GRDP bình quân đầu người 118 - 120 triệu\r\nđồng, tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu 7,5 - 8,0%;

\r\n\r\n

b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài\r\nchính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết\r\nliệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế.\r\nTiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ\r\ncơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,\r\ngiảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và\r\nchi cho quốc phòng, an ninh. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn\r\nlực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Không ban hành chính\r\nsách làm giảm thu ngân sách nhà nước trừ trường hợp điều chỉnh chính sách thu\r\ntheo các cam kết hội nhập của Nhà nước; chỉ ban hành mới chính sách chi ngân\r\nsách khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối\r\nđa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển\r\nnguồn sang năm sau;

\r\n\r\n

c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy\r\nđịnh của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Nâng cao hiệu\r\nquả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập\r\ntrung vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động\r\nlan tỏa tới nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được. Huy động, phân\r\nbổ, sử dụng vốn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế,\r\ntrách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản vay mới chỉ thực\r\nhiện sau khi đã đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ\r\ncông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ trong trung hạn;

\r\n\r\n

d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực\r\nhiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng\r\nvốn đầu tư công;

\r\n\r\n

đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản\r\ncông theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần\r\nchống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản\r\nvà phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, giảm thiểu rủi\r\nro tài khóa. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức\r\nmua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

\r\n\r\n

e) Tăng cường huy động các nguồn lực\r\ncho đầu tư phát triển; phấn đấu tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn\r\nThành phố từ 10,5 - 11%;

\r\n\r\n

g) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức\r\nbộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp\r\nvới thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chú trọng sắp xếp tổ\r\nchức bộ máy người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và Đề án\r\nsố 06-ĐA/TU ngày 24/9/2013 của Thành ủy Hà Nội về kiện toàn, sắp xếp tổ chức Đảng\r\nvà các tổ chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn dân cư, tổ dân phố, thôn,\r\nxóm ở xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội.

\r\n\r\n

Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành\r\nchính trên tinh thần 5 rõ: “rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm và\r\nrõ hiệu quả”. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự\r\nnghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày\r\n26/3/2018 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các\r\nđơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội đảm bảo tinh\r\ngọn, thống nhất trong quản lý, điều hành, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,\r\nquản trị tiên tiến, chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, hoạt động hiệu quả. Tinh\r\ngiản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách Thành phố, góp phần\r\ncải cách chính sách tiền lương;

\r\n\r\n

h) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phê\r\nduyệt Chương trình phát triển đô thị, các quy hoạch phân khu còn lại; quy hoạch\r\nkhông gian ngầm đô thị; các quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường chính và thiết\r\nkế đô thị; quy hoạch chuẩn kiến trúc xây dựng 4 quận trung\r\ntâm. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch gắn với quản lý chặt chẽ mật độ xây\r\ndựng, mật độ dân số, chiều cao công trình theo quy định, xây dựng nông thôn mới\r\ngắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý nghiêm, dứt điểm\r\ncác sai phạm về quản lý trật tự đô thị nhất là tại các dự án nhà ở đang tiềm ẩn\r\nnguy cơ tranh chấp gây phức tạp về an ninh trật tự;

\r\n\r\n

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu\r\nnhà ở xã hội theo quy hoạch, các công trình trọng điểm, các dự án cải tạo, chỉnh\r\ntrang nút giao thông trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục rà soát, đầu tư đồng bộ kết\r\nnối hạ tầng với các tuyến đường sắt đô thị đang xây dựng để tăng hiệu quả khai\r\nthác.

\r\n\r\n

II. MỘT SỐ CHỈ\r\nTIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC

\r\n\r\n

THTK, CLP của Thành phố được thực hiện\r\ntrên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung\r\nvào một số lĩnh vực sau:

\r\n\r\n

1. Trong quản\r\nlý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước

\r\n\r\n

a) Trong năm 2019, thực hiện siết chặt\r\nkỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,\r\nhiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND Thành phố thông\r\nqua, trong đó chú trọng các nội dung sau:

\r\n\r\n

- Triển khai phân bổ, điều hành dự\r\ntoán ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê\r\nduyệt và đúng chế độ quy định; bám sát tồn quỹ ngân sách của\r\ncấp mình để đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi, trong đó đặc biệt đảm\r\nbảo chi lương và các khoản liên quan đến con người, đảm bảo hoạt động thường\r\nxuyên của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn\r\ncho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Điều hành ngân sách\r\nnăm 2019 chủ động, tích cực, đảm bảo an sinh xã hội và các cân đối lớn;

\r\n\r\n

- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường\r\nxuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương\r\nvà các khoản chi cho con người theo chế độ) quy định tại\r\nNghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 04/12/2018 của HĐND Thành phố về dự toán ngân\r\nsách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2019 để tạo nguồn\r\ncải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản\r\nkinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp\r\nkhách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự\r\ntoán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,\r\nkhảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự\r\ntoán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường\r\nxuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;

\r\n\r\n

Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc\r\ntổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,\r\ntrừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có\r\ný nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội trên địa bàn;

\r\n\r\n

- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng\r\nkinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu\r\nkhoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn\r\nkinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí\r\nhoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm\r\nvụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công\r\nkhai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật;

\r\n\r\n

- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách\r\nnhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho\r\ncác cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục\r\nphổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở\r\ncác vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, 14 xã thuộc 5 huyện có đồng bào\r\ndân tộc thiểu số sinh sống, vùng núi. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút\r\ncác nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực\r\nchất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia\r\nsẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội. Phấn đấu năm 2019\r\nsố trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 100 trường;

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi\r\nthường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang\r\nhỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính\r\nđúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa\r\nbệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng\r\ngiá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý\r\nnhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế\r\ntheo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở\r\nmức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Duy trì 100% xã,\r\nphường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt\r\n88,2%;

\r\n\r\n

b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức\r\nvà quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập\r\ntheo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6,\r\nBan Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn\r\nvị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội. Phấn đấu\r\ngiảm tối thiểu 2,5% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu\r\nđến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có\r\n10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà\r\nnước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015;

\r\n\r\n

Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ\r\ncho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người\r\nnghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;\r\nchuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế\r\nNhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất\r\nlượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế\r\ngiao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật;

\r\n\r\n

Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng\r\nbước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời\r\ncần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối\r\nvới giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền\r\ntự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù\r\nđắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo\r\nquy định pháp luật về giá.

\r\n\r\n

2. Trong quản\r\nlý, sử dụng vốn đầu tư công

\r\n\r\n

a) Trong năm 2019, các cấp, các\r\nngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các\r\nquy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định\r\nvề quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại\r\nđầu tư công, các nội dung, giải pháp tại Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày\r\n04/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về cập\r\nnhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 của cấp\r\nThành phố;

\r\n\r\n

b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù\r\nhợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương\r\ntrình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật\r\nĐầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ,\r\ntạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;\r\nbổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền\r\nquyết định theo quy định của pháp luật, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch được\r\ngiao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế\r\nhoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai\r\ntiến độ giải ngân các dự án của các sở, ngành, địa phương theo quy định;

\r\n\r\n

c) Phân bổ kế hoạch đầu tư công theo\r\nđúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của\r\nChính phủ và Kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố, việc phân bổ và giải\r\nngân trên cơ sở danh mục và mức vốn được giao, không để phát sinh nợ xây dựng\r\ncơ bản. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án theo kế hoạch được\r\ngiao và các nhiệm vụ lập, thẩm định, phê duyệt quyết định phê duyệt chủ trương\r\nđầu tư dự án.

\r\n\r\n

Các dự án sử dụng vốn ngân sách quận,\r\nhuyện, thị xã cần bố trí đủ vốn ngay từ đầu năm để hoàn ứng và thanh toán khối\r\nlượng đã thi công hoàn thành vượt kế hoạch năm 2018 đã giao thuộc nhiệm vụ chi\r\ncủa ngân sách cấp huyện, phần vốn còn lại mới tiếp tục phân bổ các công trình\r\nchuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2019, dự án chuyển tiếp hoàn thành\r\nsau năm 2019; tập trung bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án nhóm C trong\r\n1-2 năm /quy định 3 năm, dự án nhóm B thực hiện 2-3 năm /quy định 5 năm, trong\r\nđó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ\r\nmôi trường;

\r\n\r\n

d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng\r\ncông tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội\r\ndung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng\r\ncông trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số\r\n89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị\r\nquyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ\r\nyếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công);

\r\n\r\n

Chỉ đạo rà soát, đánh giá đầy đủ số\r\nliệu nợ xây dựng cơ bản, sử dụng toàn bộ nguồn ngân sách cấp huyện cho đầu tư\r\nphát triển, nguồn vốn tăng thu, thưởng vượt thu, kết dư, vốn đấu giá quyền sử dụng\r\nđất, nguồn vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu, nguồn vốn hỗ trợ giao\r\nthông, thủy lợi sau dồn điền đổi thửa trong Chương trình mục\r\ntiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hoàn ứng, thanh toán dứt điểm nợ xây dựng\r\ncơ bản thuộc nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách; kiên quyết điều hành đầu tư,\r\nngân sách không để phát sinh nợ mới. Các quận, huyện, thị xã còn nợ XDCB không\r\nbố trí vốn khởi công công trình mới nếu chưa thanh toán xong nợ XDCB. Cân đối,\r\nbố trí đủ vốn thực hiện các dự án theo phân cấp đảm bảo thực hiện hoàn thành\r\ncác chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân Thành phố\r\nquyết nghị;

\r\n\r\n

đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư\r\ntheo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải\r\nngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu\r\ntư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng\r\nquá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định\r\nvề hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết\r\ntoán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng\r\nquyết toán;

\r\n\r\n

e) Hoàn thiện hệ thống quản lý đầu tư\r\ncông theo thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách thức lập và thẩm định,\r\nđánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công để đạt chất lượng tương đương trung bình\r\ncác nước ASEAN-4.

\r\n\r\n

3. Trong quản\r\nlý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu

\r\n\r\n

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có\r\nhiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm\r\nnghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên\r\nnguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân\r\ntộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai; phấn đấu giảm tỷ lệ\r\nhộ nghèo 0,3% so với năm trước, số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới\r\ntăng thêm 30 xã;

\r\n\r\n

b) Quản lý và sử dụng vốn Chương\r\ntrình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây\r\ndựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến\r\nđộ, tiết kiệm, hiệu quả.

\r\n\r\n

4. Trong quản lý,\r\nsử dụng tài sản công

\r\n\r\n

a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử\r\ndụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản\r\nlý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;

\r\n\r\n

Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản\r\nlý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản nhà nước, tăng cường huy\r\nđộng các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Thủ\r\nđô;

\r\n\r\n

b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử\r\ndụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu\r\nsuất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,\r\nkhông đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;

\r\n\r\n

c) Tăng cường công tác quản lý đầu tư\r\nxây dựng khu hành chính tập trung theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của\r\nThủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành\r\nchính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây\r\ndựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định;

\r\n\r\n

d) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý\r\nnhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định\r\nsố 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử\r\nlý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về\r\nviệc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;\r\nkiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,\r\nđơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; khẩn trương thực\r\nhiện công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với những\r\ncơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch phải thực hiện di\r\ndời; quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế;

\r\n\r\n

đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài\r\nchính từ tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản\r\ncông năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai\r\nthác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của\r\npháp luật về đấu thầu, đấu giá;

\r\n\r\n

e) Thực hiện mua sắm tài sản theo\r\nđúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định\r\ncụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng\r\ncủa tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,\r\nnhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc\r\ntrang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt\r\ntiền; kiên quyết thu hồi để xử lý đối với xe ô tô trang bị\r\nkhông đúng đối tượng hoặc vượt định mức sử dụng; thực hiện nghiêm quy định của\r\nChính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn,\r\nđịnh mức, việc bán, thanh lý xe ô tô phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng\r\nquy định của pháp luật;

\r\n\r\n

g) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục\r\nđích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp\r\nluật quy định, phát huy tối đa công suất và hiệu quả sử dụng tài sản công; kiên\r\nquyết chấm dứt, thu hồi tài sản công, thu hồi số tiền thu được từ việc sử dụng\r\ntài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng\r\nquy định vào ngân sách nhà nước;

\r\n\r\n

h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của\r\ncác dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của\r\npháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.

\r\n\r\n

5. Trong quản lý,\r\nkhai thác, sử dụng tài nguyên

\r\n\r\n

a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm\r\ntra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm\r\npháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất\r\nđai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục\r\nđích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ\r\nhoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;

\r\n\r\n

b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định\r\nhướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo\r\nChiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng\r\nChính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác\r\nkhoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác\r\nvà dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ\r\nmôi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về\r\nđánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản;

\r\n\r\n

c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,\r\nnhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự\r\nnhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt\r\ntỷ lệ che phủ rừng 41,85%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục\r\nđích sử dụng khác trên địa bàn Thành phố (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc\r\nphòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần\r\nthiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định);

\r\n\r\n

d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo\r\nvệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh\r\ntế - xã hội của Thủ đô; đảm bảo tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch khu vực đô thị đạt\r\n100%, khu vực nông thôn (tiêu chuẩn nước sạch đô thị) đạt 69%;

\r\n\r\n

đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên\r\ntiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với\r\nmôi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế\r\nnước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;

\r\n\r\n

Năm 2019, đảm bảo tỷ lệ rác thải sinh\r\nhoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô thị trên 98%, khu vực\r\nnông thôn 90%. Tỷ lệ cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải\r\nđạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng:\r\nĐối với cụm công nghiệp xây dựng mới: 100%, đối với cụm công nghiệp đã đi vào\r\nhoạt động: 100%;

\r\n\r\n

e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng\r\nlãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường\r\nnghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về\r\nthăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;

\r\n\r\n

g) Chống lãng phí, giảm mức tổn thất\r\nđiện cả năm xuống còn 6,9%.

\r\n\r\n

6. Trong quản lý\r\ncác quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

\r\n\r\n

a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy\r\nđịnh hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các\r\nquỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả\r\nhoạt động để trên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ\r\ntài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của\r\nLuật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ\r\ntướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính\r\nnhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết\r\nvà đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

\r\n\r\n

b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ\r\npháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân\r\nsách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả\r\ntrong quản lý và sử dụng quỹ;

\r\n\r\n

c) Thực hiện minh bạch, công khai\r\ntrong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước\r\nngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản\r\nhướng dẫn.

\r\n\r\n

7. Trong quản lý,\r\nsử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

\r\n\r\n

a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng\r\nlượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,\r\nsức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các\r\ndoanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở\r\nhữu và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch),\r\ntrong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng\r\nmôi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi\r\nphí năng lượng;

\r\n\r\n

b) Tổng kết, đánh giá và tập trung\r\nhoàn thành mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn nhà nước theo\r\nđúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị\r\ntrường, minh bạch, công khai thông tin; xử lý dứt điểm các tồn tại, vướng mắc kéo dài theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán;

\r\n\r\n

c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh\r\nnghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công\r\nnghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải\r\ntiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh\r\ncủa doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng\r\nChính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,\r\ntrọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020” và\r\nKế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020;

\r\n\r\n

d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể\r\nphù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất\r\nvào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của\r\ndoanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;

\r\n\r\n

đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có\r\nvốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất\r\nthoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu\r\nquả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của\r\ndoanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định\r\ncủa pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để\r\nxảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và\r\ncổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

\r\n\r\n

e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc\r\nhuy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước\r\nngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập\r\ndoanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp\r\nnhà nước

\r\n\r\n

8. Trong quản lý,\r\nsử dụng lao động và thời gian lao động

\r\n\r\n

a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với\r\ncơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người\r\nlao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của\r\nHội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số\r\n72-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội. Thực hiện có kết quả Đề án tinh\r\ngiản biên chế của thành phố Hà Nội bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với\r\nbiên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được\r\ngiao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, các ngành, các cấp, cơ\r\nquan, đơn vị phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019 tại\r\nNghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về tổng\r\nbiên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2019;

\r\n\r\n

b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy\r\ntinh gọn theo hướng giảm đầu mối. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ\r\nchức trung gian. Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của\r\nUBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự\r\nnghiệp, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội;

\r\n\r\n

c) Xây dựng chế độ tiền lương mới\r\ntheo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành\r\nchính, tinh giản biên chế. Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7\r\nBan Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Chương trình hành động số 23-CTr/TU\r\nngày 01/11/2018 của Thành ủy, xây dựng cơ chế, định mức khoán chi thường xuyên,\r\nthực hiện thí điểm chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần quỹ lương\r\ncơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn\r\nvị của Thành phố. Đảm bảo tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc và BHXH thất\r\nnghiệp đạt 90%, tốc độ tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đạt 30%;

\r\n\r\n

d) Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành\r\nchính với mục tiêu lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Siết chặt\r\nkỷ luật, kỷ cương hành chính; rà soát, rút gọn và đơn giản hóa các thủ tục hành\r\nchính theo hướng công khai, minh bạch và hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ\r\nthông tin trong quản lý, điều hành; nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 3, 4; từng bước hình thành các điều kiện để phát triển thành phố thông minh. Tập trung thực hiện các giải pháp để tiếp tục nâng cao chỉ\r\nsố PCI, PAPI.

\r\n\r\n

III. GIẢI PHÁP THỰC\r\nHIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM

\r\n\r\n

1. Tăng cường\r\ncông tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc\r\nThành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã

\r\n\r\n

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,\r\nngành, đoàn thể thuộc Thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trong\r\nphạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các\r\nmục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể\r\ncác mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra,\r\nkiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,\r\nđơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen\r\nthưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm\r\ncủa người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo,\r\nchỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.

\r\n\r\n

2. Đẩy mạnh\r\ncông tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP

\r\n\r\n

a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp\r\nluật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố\r\ncó liên quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện\r\nthông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục\r\nsâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh\r\nnghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý\r\nnghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá\r\nnhân và toàn xã hội;

\r\n\r\n

b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc\r\nThành phố và UBND các quận, huyện, thị xã tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ\r\nchức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu\r\nquả. Đồng thời, nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của\r\ncác cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền\r\nvề THTK, CLP;

\r\n\r\n

c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng\r\nnhững gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống\r\nlãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm trong thực thi\r\ncông vụ, nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n\r\n

3. Tăng cường\r\ncông tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số\r\nlĩnh vực sau:

\r\n\r\n

a) Tổ chức điều hành dự toán ngân\r\nsách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân\r\nsách.

\r\n\r\n

Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát\r\nchi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm\r\nsoát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường\r\nxuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm,\r\nquyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước, đơn vị\r\nsử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công\r\ntác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.

\r\n\r\n

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm\r\ntoán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân\r\nsách nhà nước và nợ công.

\r\n\r\n

Nghiên cứu để triển khai lập dự toán\r\nchi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá\r\ndịch vụ, cam kết chi.

\r\n\r\n

b) Tiếp tục tăng cường công tác phổ\r\nbiến, tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả\r\nLuật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, góp phần ổn định kinh tế\r\nvĩ mô. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn\r\nvay ODA của Thành phố, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy\r\nnhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm\r\ngiải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn\r\nvay công.

\r\n\r\n

c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến\r\ncác quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng\r\ndẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với\r\nđiều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại\r\nhóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản\r\ncông, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản\r\ncông; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công\r\ntheo hình thức đối tác công tư (PPP) để thực hiện các giao dịch về tài sản công\r\ntrực tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công khai, minh bạch. Tăng cường công\r\ntác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ\r\nchức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật\r\nliên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi\r\nphạm.

\r\n\r\n

d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt\r\ncác quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường\r\nvai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm\r\nđịnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm\r\nrõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm\r\ndự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.

\r\n\r\n

Tập trung triển khai thực hiện Luật\r\nQuy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo đảm\r\nđồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phê duyệt\r\nChương trình phát triển đô thị, các quy hoạch phân khu còn lại; quy hoạch không\r\ngian ngầm đô thị; các quy hoạch chi tiết hai bên đường chính và thiết kế đô thị;\r\nquy hoạch kiến trúc xây dựng 4 quận trung tâm; tăng cường công tác quản lý quy\r\nhoạch gắn với quản lý chặt chẽ mật độ xây dựng, mật độ dân số, chiều cao công\r\ntrình theo quy định. Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tập\r\ntrung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch thật sự là cơ sở cho\r\nviệc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.

\r\n\r\n

Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công\r\ntác giám sát các dự án đầu tư của Nhà nước thông qua việc tăng cường công tác\r\nkiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng\r\ndân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các\r\ndự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường\r\nhợp đặc biệt.

\r\n\r\n

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số\r\n13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật\r\ntư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát\r\ntriển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số\r\n47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu\r\nthầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng\r\nvốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.

\r\n\r\n

Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và\r\ncác quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi,\r\nbổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

\r\n\r\n

đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ\r\nđối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực theo Kế hoạch số\r\n97/KH-UBND ngày 20/5/2016 của UBND Thành phố thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP\r\nngày 14/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các\r\nđơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản\r\ntrị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

\r\n\r\n

Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản\r\nlý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư\r\ncho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập\r\nở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc ít người.

\r\n\r\n

Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao\r\nnăng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt\r\nchẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự\r\nnghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

\r\n\r\n

e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng\r\nđất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị\r\ntăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng\r\ncơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai\r\nbên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu\r\nquả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai,\r\ntránh tình trạng thất thoát, lãng phí.

\r\n\r\n

g) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung\r\nhoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại\r\nvà nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và\r\ndoanh nghiệp có vốn nhà nước. Nghiên cứu quy định về nâng cao chất lượng và\r\ntrách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước\r\ntại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.

\r\n\r\n

Tăng cường minh bạch thông tin đối với\r\ntất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại\r\nchúng. Ban hành văn bản quy định về bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản\r\nxuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa\r\nbàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.

\r\n\r\n

Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh\r\ntra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ\r\nphần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản\r\nnhà nước.

\r\n\r\n

h) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,\r\npháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành\r\nđộng của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của\r\nBan chấp hành Trung ương và chỉ thị, kế hoạch của Thành ủy, UBND Thành phố. Rà\r\nsoát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho\r\nphù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng\r\ncao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

\r\n\r\n

Tăng cường công khai, minh bạch trong\r\nhoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ\r\nđội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt\r\nđộng của hệ thống chính trị.

\r\n\r\n

Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức\r\nvà thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển\r\ndụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao\r\nchất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một\r\ncách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.

\r\n\r\n

4. Đẩy mạnh thực\r\nhiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP

\r\n\r\n

a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc\r\nThành phố và UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc\r\nphạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện\r\ncho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;

\r\n\r\n

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử\r\ndụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định\r\ncủa Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công\r\nkhai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công\r\nkhai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật;

\r\n\r\n

c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt\r\ntrận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị\r\nđể kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;

\r\n\r\n

d) Thực hiện công khai hành vi lãng\r\nphí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.

\r\n\r\n

5. Kiểm tra,\r\nthanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP

\r\n\r\n

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra\r\nviệc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực\r\nhiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,\r\nCLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế\r\nhoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:

\r\n\r\n

a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ\r\nchức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ\r\nthể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:

\r\n\r\n

- Quản lý, sử dụng đất đai;

\r\n\r\n

- Tình hình triển khai thực hiện các\r\ndự án đầu tư công;

\r\n\r\n

- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,\r\nnhà công vụ;

\r\n\r\n

- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương\r\ntrình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước\r\nngoài ngân sách;

\r\n\r\n

- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng\r\nphương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,\r\nchữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh\r\nphí;

\r\n\r\n

- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,\r\ncông chức, viên chức;

\r\n\r\n

- Quản lý kinh phí xây dựng chương\r\ntrình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;

\r\n\r\n

- Sử dụng tài sản công vào mục đích\r\nkinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

\r\n\r\n

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ\r\nđộng xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo\r\ncông tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;

\r\n\r\n

c) Đối với những vi phạm được phát hiện\r\nqua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử\r\nlý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện\r\nnghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ\r\nquan, đơn vị để xảy ra lãng phí.

\r\n\r\n

6. Đẩy mạnh cải\r\ncách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh\r\nphòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ\r\nquan, đơn vị trong THTK, CLP

\r\n\r\n

a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực\r\nhiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các\r\nlĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông\r\nqua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính\r\ncủa Chính phủ, của Thành phố trên Internet.

\r\n\r\n

Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản\r\nhóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục\r\nhành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực tiếp đến\r\nhoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên cơ sở triển khai\r\ncó hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải\r\nthiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

\r\n\r\n

Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử\r\ntheo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, nâng cao chất lượng,\r\nhiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ\r\nthông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt\r\ngiảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục\r\nhành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên\r\nthông tại các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo “Một đầu mối - một việc\r\nxuyên suốt”; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tăng tính liên thông trong giải\r\nquyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

\r\n\r\n

Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,\r\nnâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản\r\nánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành\r\nchính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông\r\ntin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử của Thành phố, các sở, ngành, địa\r\nphương.

\r\n\r\n

b) Các sở, ngành, đoàn thể và UBND\r\ncác quận, huyện, thị xã triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công\r\ntác phòng, chống tham nhũng;

\r\n\r\n

c) Nâng cao công tác phối hợp giữa\r\ncác cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,\r\nNhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực\r\nhiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.

\r\n\r\n

IV. TỔ CHỨC THỰC\r\nHIỆN

\r\n\r\n

1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm\r\n2019 của Thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể\r\nvà Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố xây dựng\r\nChương trình THTK, CLP năm 2019 của sở, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc\r\nxây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực\r\nthuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục\r\ntiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành mình, cấp mình;\r\nxác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện\r\nđể đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.

\r\n\r\n

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND\r\ncác quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:

\r\n\r\n

a) Xác định cụ thể trách nhiệm của\r\nngười đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị\r\nmình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi\r\ncó thông báo phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm\r\nvi quản lý có hành vi lãng phí;

\r\n\r\n

b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm\r\ntra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh tra, kiểm\r\ntra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện\r\nChương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;

\r\n\r\n

c) Thực hiện công khai trong THTK,\r\nCLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng\r\nphí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo\r\nso sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn\r\nvị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;

\r\n\r\n

d) Báo cáo tình hình và kết quả thực\r\nhiện Chương trình THTK, CLP của Thành phố và Chương trình THTK, CLP cụ thể của\r\nsở, ngành, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi về Sở Tài\r\nchính để tổng hợp, trình UBND Thành phố báo cáo Bộ Tài chính, Thành ủy và HĐND\r\nThành phố.

\r\n\r\n

3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm\r\nhữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố có trách nhiệm\r\ntổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình,\r\nđảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Thành phố và gửi về Sở\r\nTài chính để theo dõi chung, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm\r\nvà yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; xác định\r\nrõ những nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt\r\nđược mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.

\r\n\r\n

4. Các sở, ban, ngành, UBND các quận,\r\nhuyện, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị trực thuộc Thành phố có\r\ntrách nhiệm báo cáo kết quả THTK, CLP định kỳ (Báo cáo năm 2019: Trước ngày\r\n20/01/2020) và báo cáo đột xuất (Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền)\r\ngửi về Sở Tài chính để tổng hợp chung báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài chính\r\ntheo quy định (Nội dung báo cáo kết quả\r\nTHTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC\r\nngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, đăng trên Trang\r\nthông điện tử của Sở Tài chính). Ngoài ra các đơn vị\r\nđược phân công đầu mối cần tổng hợp thêm những nội dung sau:

\r\n\r\n

- Sở Tài chính: Tình hình, kết quả\r\nTHTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà\r\nnước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp;\r\nquản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc\r\nThành phố;

\r\n\r\n

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tình hình, kết\r\nquả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB của Thành phố;

\r\n\r\n

- Sở Công Thương: Tình hình, kết quả\r\nTHTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất\r\ncủa toàn Thành phố;

\r\n\r\n

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tình\r\nhình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên\r\nnhiên; tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên.

\r\n\r\n

- Sở Nội vụ: Tình hình, kết quả THTK,\r\nCLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước;\r\ntình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc Thành phố.

\r\n\r\n

5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông\r\ncó trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK,\r\nCLP và các văn bản hướng dẫn, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP,\r\nChương trình THTK, CLP của Thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng,\r\nTrang thông tin điện tử của Thành phố nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của\r\ncán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, tạo sự\r\nchuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.

\r\n\r\n

6. Giao Sở Tài chính:

\r\n\r\n

- Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả\r\nTHTK, CLP của toàn Thành phố định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính\r\nvà UBND Thành phố. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo\r\ncáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND Thành phố để tổng kết, đánh giá thi đua\r\nhàng năm;

\r\n\r\n

- Kiểm tra, thanh tra việc triển khai\r\nthực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP, trong đó có kiểm tra, thanh\r\ntra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Thành phố.

\r\n\r\n

Trên đây là Chương trình THTK, CLP\r\nnăm 2019 của thành phố Hà Nội. UBND Thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ\r\nchức có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện,\r\nnếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng\r\nhợp báo cáo UBND Thành phố./.

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 1350/QĐ-UBND Quyết định 1350/QĐ-UBND Quyết định số 1350/QĐ-UBND Quyết định 1350/QĐ-UBND của Thành phố Hà Nội Quyết định số 1350/QĐ-UBND của Thành phố Hà Nội Quyết định 1350 QĐ UBND của Thành phố Hà Nội

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 1350/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thành phố Hà Nội
Ngày ban hành 22/03/2019
Người ký Nguyễn Đức Chung
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 1350/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thành phố Hà Nội
Ngày ban hành 22/03/2019
Người ký Nguyễn Đức Chung
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

  • Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực\r\nhành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2019.
  • Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
  • Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám\r\nđốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các\r\nquận, huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành\r\nQuyết định này./.

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi