HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2021/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 2
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2021.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; | CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 37/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định chính sách khuyến khích tài năng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề; lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và lĩnh vực thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề (áp dụng đối với đối tượng học tập và công tác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình)
b) Học sinh, sinh viên, học viên được chọn vào đội dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh, sinh viên, học viên giỏi quốc tế.
d) Giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên trong lớp chuyên tại trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh.
2. Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
b) Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Ninh Bình; các cá nhân không phải là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Ninh Bình nhưng đang sinh sống, làm việc tại Ninh Bình và có hộ khẩu thường trú tại Ninh Bình là tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đoạt giải của khu vực; giải của các hội chuyên ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật, của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam và các bộ, ban, ngành Trung ương phối hợp với các Hội chuyên ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật tổ chức; đoạt các giải quốc tế.
a) Vận động viên thi đấu cho tỉnh Ninh Bình đoạt huy chương trong các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Quy định này.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG
1. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế, thi kỹ năng nghề thế giới được hỗ trợ theo mức sau:
160.000.000 đồng; | |
120.000.000 đồng; | |
90.000.000 đồng; | |
60.000.000 đồng. | |
105.000.000 đồng; | |
75.000.000 đồng; | |
30.000.000 đồng; | |
24.000.000 đồng. | |
75.000.000 đồng; | |
30.000.000 đồng; | |
24.000.000 đồng; | |
15.000.000 đồng. | |
40.000.000 đồng; | |
28.000.000 đồng; | |
15.000.000 đồng; | |
9.000.000 đồng. | |
14.000.000 đồng; | |
10.000.000 đồng; | |
6.000.000 đồng; | |
4.000.000 đồng. |
7. Học sinh, sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này được hưởng 1,5 lần mức hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số và là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này được hưởng 02 lần mức hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
9. Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy và tập huấn môn có học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này được hỗ trợ như sau:
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy môn có học sinh, học viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển và đoạt giải (trừ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh) được hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ tương ứng của giáo viên, giảng viên quy định tại điểm a khoản này.
10. Giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên trong lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh được hỗ trợ hằng tháng là 1.500.000 đồng/người. Thời gian hỗ trợ: 10 tháng/năm học.
12. Vận động viên đoạt huy chương Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc được hỗ trợ theo mức sau:
40.000.000 đồng;
28.000.000 đồng;
15.000.000 đồng.
c) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển và đoạt giải, mức hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ tương ứng của vận động viên quy định tại điểm a khoản này.
đ) Đối với các môn thể thao tập thể, mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đoạt giải.
1. Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình tham dự các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc đoạt thành tích được hỗ trợ theo mức sau:
200.000.000 đồng |
140.000.000 đồng |
100.000.000 đồng |
140.000.000 đồng
100.000.000 đồng
60.000.000 đồng
14.000.000 đồng
10.000.000 đồng
6.000.000 đồng
4.000.000 đồng
14.000.000 đồng
10.000.000 đồng
8.000.000 đồng
6.000.000 đồng
16.000.000 đồng
14.000.000 đồng
12.000.000 đồng
10.000.000 đồng
20.000.000 đồng
18.000.000 đồng
16.000.000 đồng
14.000.000 đồng
14.000.000 đồng
10.000.000 đồng
8.000.000 đồng
6.000.000 đồng
7.000.000 đồng
5.000.000 đồng
4.000.000 đồng
Điều 5. Chính sách khuyến khích tài năng đối với lĩnh vực thể thao
a) Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải thi đấu thể thao cấp quốc tế đoạt huy chương được hưởng hỗ trợ bằng 100% mức tiền thưởng quy định tại Điều 8 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu hoặc theo quy định mới khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Vận động viên, huấn luyện viên (không bao gồm môn bóng chuyền) đoạt huy chương tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia được hỗ trợ theo các mức sau:
Đơn vị tính: đồng
STT | Tên cuộc thi | Thành tích | |||
Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục | ||
1 |
45.000.000 | 25.000.000 | 20.000.000 | Được cộng thêm 20.000.000 | |
2 |
20.000.000 | 13.000.000 | 10.000.000 | Được cộng thêm 10.000.000 | |
3 |
10.000.000 | 7.000.000 | 5.000.000 | Được cộng thêm 5.000.000 | |
4 |
| ||||
4.000.000 | 3.000.000 | 2.000.000 |
| ||
6.000.000 | 4.000.000 | 3.000.000 |
| ||
8.000.000 | 5.000.0000 | 4.000.000 |
| ||
10.000.000 | 7.000.000 | 5.000.000 |
| ||
5 |
6.000.000 | 4.000.000 | 3.000.000 |
|
b) Đối với huấn luyện viên:
Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc gia có nội dung tập thể (hoặc môn có từ 2 người trở lên thi đấu để được một kết quả, thành tích duy nhất) thì được hưởng mức hỗ trợ chung bằng mức hỗ trợ đối với vận động viên đoạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 8 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
3. Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải thi đấu thể thao cấp quốc tế mở rộng đoạt huy chương được hưởng mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ giải phong trào và các giải khác do Liên đoàn thể thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc gia, Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức.
Đơn vị tính: đồng
STT | Giải đấu | Mức hỗ trợ | ||
Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | ||
1 |
45.000.000 | 25.000.000 | 20.000.000 | |
2 |
20.000.000 | 13.000.000 | 10.000.000 | |
3 |
10.000.000 | 7.000.000 | 5.000.000 |
Ngoài mức hỗ trợ trên, đội bóng chuyền hạng mạnh khi tham gia thi đấu giải Vô địch Quốc gia còn được hỗ trợ theo trận thắng là 20 triệu đồng/trận thắng; nhất vòng I, II là 100 triệu đồng/vòng và nhì vòng I, II là 70 triệu đồng/vòng.
Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bảo đảm và được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
File gốc của Nghị quyết 37/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Nghị quyết 37/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 37/2021/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Trần Hồng Quảng |
Ngày ban hành | 2021-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-10 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |