CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2018/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Nghị định này quy định về đối tượng, phạm vi, mức, phương thức hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác công trình thủy lợi trên lãnh thổ Việt Nam gồm chủ sở hữu công trình thủy lợi; chủ quản lý công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
HỖ TRỢ KINH PHÍ SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI
1. Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối. Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
3. Diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
b) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ.
d) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Điều 4. Mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
TT
Vùng và biện pháp công trình
Mức hỗ trợ (1.000 đồng/ha/vụ)
1
1.811
1.267
1.539
2
1.646
1.152
1.399
3
1.433
1.003
1.218
4
1.409
986
1.197
5
1.629
1.140
1.385
6
1.329
930
1.130
7
1.055
732
824
b) Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì mức hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ tại Biểu trên.
d) Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu thì mức hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ tưới tiêu bằng trọng lực quy định tại Biểu trên.
e) Trường hợp phải tách riêng mức hỗ trợ cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức hỗ trợ cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu được tính bằng 30% mức hỗ trợ quy định tại Biểu trên.
3. Mức hỗ trợ áp dụng đối với sản xuất muối được tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
TT
Các đối tượng dùng nước
Đơn vị
Mức hỗ trợ theo các biện pháp công trình
Bơm điện
Hồ đập, kênh cống
1
đồng/m3
1.020
840
2
đồng/m3
840
600
đồng/m2 mặt thoáng/năm
250
b) Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì tính theo diện tích (ha), mức hỗ trợ kinh phí bằng 80% mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho một năm theo quy định.
Điều 5. Phương thức hỗ trợ và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
a) Ngân sách trung ương chi trả kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương.
2. Các địa phương sử dụng ngân sách địa phương và nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương (nếu có) để hỗ trợ các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương. Ngân sách trung ương hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Căn cứ theo Luật ngân sách nhà nước các tổ chức khai thác công trình thủy lợi lập dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền:
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương, dự toán kinh phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
1. Bộ Tài chính phân bổ kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ
Điều 9. Quyết toán kinh phí hỗ trợ
2. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi với các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; biên bản nghiệm thu và biên bản thanh lý Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước; khối lượng duy tu sửa chữa nạo vét các công trình thủy lợi bằng nguồn kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt quyết toán khoản hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương (bao gồm các công ty và các huyện). Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Chính sách đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi
2. Ngân sách trung ương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương.
1. Phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về chất lượng nước, dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
3. Thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổng hợp quyết toán báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt như sau:
b) Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương theo quy định.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của địa phương.
1. Tổng hợp dự toán, quyết toán chi ngân sách khi thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương và các tổ chức khai thác công trình thủy lợi của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
1. Thực hiện phân cấp quản lý cụ thể các công trình thủy lợi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương; phê duyệt dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát; quản lý thanh quyết toán kinh phí; quy định biện pháp công trình cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương và việc sử dụng kinh phí đối với các khoản hỗ trợ của ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Thời hạn hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 62/2018/NĐ-CP về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đang được cập nhật.
Nghị định 62/2018/NĐ-CP về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 62/2018/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2018-05-02 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-02 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |