ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 04 năm 1987 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH HỆ SỐ TRƯỢT GIÁ TRONG XDCB Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Từ cuối năm 1986 đến nay giá vật liệu xây dựng có nhiều biến động, giá sinh hoạt tăng cao, chi phí nhân công trong bộ đơn giá xây dựng cơ bản khu vực thống nhất ban hành ở quyết định số 170/QT-UB ngày 13 tháng 11 năm 1986 không đủ bảo đảm tái sản xuất giản đơn sức lao động (chưa kể yêu cầu nuôi sống gia đình). Thu nhập thực tế của cán bộ công nhân ngành xây lắp còn quá thấp. Do đó năng suất lao động giảm, kỷ luật lao động không được giữ vững, số công nhân xin nghỉ việc, bỏ ra làm bên ngoài đang gia tăng và các biện tượng tiêu cực khác xảy ra khá bổ biến. Tình hình trên đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công, ngay các công trình trọng điểm cũng bị bỏ dở hoặc phải trợ giá nhân công. Các đơn vị xây lắp phải nhận thầu thêm công trình thuộc kế hoạch B, C để bảo đảm thu nhập tối thiểu cho công nhân.
Trong tình hình trên, để tạo điều kiện cho lực lượng xây lắp ở thành phố hoàn thành được kế hoạch xây dựng cơ bản năm 1987, trong khi Nhà nước chưa ban hành các chế độ chính sách mới về tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong cả nước, Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Ủy ban xây dựng cơ bản thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kịp thời hướng dẫn cụ thể về việc điều chỉnh một số hệ số trong xây dựng cơ bản ở thành phố theo nguyên tắc như sau:
1) Căn cứ vào tiêu chuẩn định lượng các mặt hàng thiết yếu đã được Nhà nước quy định để tính mức lương tối thiểu (theo nghị định 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành) tương đương với 2.200 calo, và căn cứ giá bán lẻ đã được Ủy ban Vật giá thành phố, Sở Thương nghiệp duyệt tại thời điểm tháng 3-1987 để tính toán lại đơn giá nhân công và thu nhập thực tế cho công nhân ngành xây dựng cơ bản phù hợp với giá mới và được tính vào giá thành công trình.
Tùy theo từng thời kỳ, nếu thành phố có thay đổi giá bán lẻ các mặt hàng theo định lượng, thì Ủy ban xây dựng cơ bản thành phố chịu trách nhiệm tính lại và đưa vào giá thành công trình kịp thời để thanh toán cho các đơn vị xây lắp.
Tiền bù giá cho mặt hàng gạo cũng được đưa vào giá thành công trình, các đơn vị xây lắp không bù giá gạo theo bảng lương hàng tháng như trước nay đang làm, mà thanh toán theo khối lượng xây lắp thực hiện theo từng thời kỳ.
2) Đối với các chi phí theo tỷ lệ đi kèm, bao gồm phụ phí thi công, trực tiếp phí khác, lán trại, chi phí máy… Ủy ban xây dựng cơ bản thành phố căn cứ vào mức lương tối thiểu tương ứng với 2.200 calo để tính ra các hệ số cho phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước.
3) Những công tác thi công bằng máy: căn cứ quyết định số 150/HĐBT về việc xử lý và đánh giá lại kết quả kiểm kê tài sản cố định của Hội đồng Bộ trưởng và quyết định số 28/UBVG ngày 29 tháng 11 năm 1986 của Ủy ban Vật giá hướng dẫn thực hiện quyết định nêu trên (từ ngày 01 tháng 01 năm 1987 giá tài sản cố định được tăng lên 10 lần), Ủy ban xây dựng cơ bản thành phố xem xét lại giá máy trong bộ đơn giá xây dựng cơ bản số 170/QĐ-UB để điều chỉnh lại cho phù hợp với các quyết định nêu trên.
4) Đối với công tác sửa chữa, sau khi tính toán các hệ số cho bù giá nhân công, được tính thêm 20% trên tổng số chi phí nhân công.
5) Những đơn vị xây lắp nhận khoán gọn toàn bộ chi phí nhân công trong dự toán thì được hưởng thêm 25% trên tổng chi phí nhân công trong đơn giá (đã có tính thêm phần trượt giá). Chỉ phí khoán gọn này, sau khi công trình hoàn thành bên A mới thanh toán cho B. Điều kiện nhận khoán gọn là bên B phải đảm bảo thi công đúng thời gian, đảm bảo chất lượng công trình theo như hợp đồng A, B đã ký.
6) Căn cứ vào giá bán vật tư xây dựng của Sở xây dựng và Ủy ban Vật giá để tính hệ số tăng giá vật liệu xây dựng cho hợp lý. Nếu sau khi tăng hệ số, vẫn có chênh lệch giá thì được giải quyết bù trừ theo quy định hiện hành.
7) Về khảo sát, thiết kế, nay điều chỉnh với hệ số chung là 3 lần so với các mức giá trong quyết định số 182-183/UBXD ngày 30 tháng 11 năm 1985 của Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước, thay thế cho hệ số 1, 2 đã ban hành trong thông tư số 143/UBXD của Ủy ban xây dựng cơ bản Nhà nước.
8) Đối với các nguồn vốn tự có của cơ sở, từ trước đến nay hợp đồng xây lắp theo hình thức thỏa thuận, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý xây dựng cơ bản. Để chấp dứt tình trạng này, các đơn vị có vốn tự có buộc phải áp dụng các quy chế về đơn giá, định mức và những chế độ đã được thành phố ban hành. Dự toán, thiết kế công trình phải được các đơn vị có thẩm quyền duyệt mới có giá trị thanh toán với ngân hàng Nhà nước thành phố, quận, huyện và Ngân hàng đầu tư xây dựng.
Do việc gia tăng chi phí nhân công và một số khoản chi phí khác đi kèm, các đơn vị xây lắp phải tăng cường công tác khoán gọn để sớm đưa công trình vào sử dụng, đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
- Đạt được hiệu quả xây dựng cao hơn, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập bảo đảm được sức lao động cho công nhân.
- Đảm bảo chất lượng công trình và thời gian hoàn thành công trình.
- Hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng thất thoát vật tư. Phần vật tư tiết kiệm trong xây dựng sẽ được thanh toán theo giá thỏa thuận.
- Củng cố lại lực lượng xây lắp để bảo đảm khối lượng thi công công trình. Không để tình trạng công nhân bỏ việc.
Ủy ban xây dựng cơ bản thành phố cùng các đơn vị có liên quan hướng dẫn thi hành chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành từ 1-3-1987
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
File gốc của Chỉ thị 13/CT-UB năm 1987 về việc điều chỉnh hệ số trượt giá trong xây dựng cơ bản ở thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 13/CT-UB năm 1987 về việc điều chỉnh hệ số trượt giá trong xây dựng cơ bản ở thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 13/CT-UB |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Văn Nam |
Ngày ban hành | 1987-04-04 |
Ngày hiệu lực | 1987-03-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |