Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu29/2002/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành26/03/2002
Người kýLê Thị Băng Tâm
Ngày hiệu lực 01/01/2002
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tài chính - Ngân hàng

Thông tư 29/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 111/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu29/2002/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành26/03/2002
Người kýLê Thị Băng Tâm
Ngày hiệu lực 01/01/2002
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/2002/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 111/1999/TT/BTC NGÀY 17/9/1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, công văn số 4152/VPCP-KTTH ngày 10/9/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định số 100/1998/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 111/1999/TT/BTC ngày 17/9/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

1/ Khoản chi bảo vệ tiền nêu tại điểm 2.1.2.d mục III.B được sửa lại như sau:

Các khoản chi bảo vệ tiền, gồm :

+ Chi phụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán thay tiền.

+ Chi cho việc thuê các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra, giám định tiền giả.

2/ Điểm 2.2 Mục III.B - Chi cho cán bộ, công chức, viên chức NHNN, nhân viên hợp đồng và chi khen thưởng, phúc lợi được sửa đổi lại như sau:

- Gạch đầu dòng thứ 2 sửa lại: Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức có mặt làm việc trong năm bao gồm cả các cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể tại NHNN. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc NHNN quyết định nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu quy định đối với công chức Nhà nước.

- Gạch đầu dòng thứ 5 sửa lại : Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho tập thể và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức NHNN. Tổng mức chi hàng năm 2 khoản này bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm ( bao gồm cả tiền lương của các cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể tại NHNN ).

3/ Điểm 2.5 Mục III.B - Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc được sửa lại như sau:

Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: đối tượng và mức chi thực hiện theo quy định của Nhà nước. Riêng khoản chi trợ cấp khó khăn chỉ thực hiện khi Nhà nước có quyết định chi trợ cấp khó khăn cho cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. NHNN được hạch toán vào chi phí khoản chi trợ cấp khó khăn cho cán bộ của NHNN theo quy định này trong trường hợp ngân sách Nhà nước không cấp kinh phí.

4/ Điểm 2.6.b Mục III.B - Chi về cước phí bưu điện và truyền tin được sửa đổi như sau :

Là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax ... trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện.

Việc chi trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động của các đối tượng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5/ Bổ sung, sửa đổi một số khoản chi tại điểm 2.6 Mục III.B như sau:

- Chi về đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc : khoản chi này thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc.

- Chi cho các cán bộ trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc đưa hợp đồng quảng cáo về Thời báo ngân hàng và Tạp chí ngân hàng. Mức chi tối đa không vượt quá mức 40% giá trị của hợp đồng quảng cáo.

- Bỏ khoản chi hỗ trợ giáo dục nêu tại gạch đầu dòng thứ 7 điểm 2.6.h mục III.B.

6/ Bỏ điểm 2.7.c Mục III.B - chi xây dựng nhỏ

7/ Bổ sung một khoản chi vào điểm 2.10 Mục III.B như sau:

- Chi bồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về đối tượng và mức chi bồi dưỡng.

8/ Điểm 2 Mục IV được sửa đổi như sau:

Hàng quý, NHNN trích nộp NSNN theo hình thức tạm nộp bằng 70% chênh lệch thu chi tài chính thực tế của quý. Việc tạm nộp được thực hiện trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo.

Kết thúc năm tài chính, trong thời gian 10 ngày kể từ khi báo cáo quyết toán tài chính năm được Thống đốc phê duyệt, NHNN có trách nhiệm nộp NSNN toàn bộ số chênh lệch thu chi tài chính phải nộp hàng năm theo số liệu quyết toán.

Số chênh lệch thu chi tài chính năm phải nộp NSNN của NHNN sẽ được xác định chính thức theo kết quả kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp số đã nộp cao hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà nước thì số chênh lệnh nộp thừa sẽ được trừ vào số phải nộp của năm sau. Ngược lại, nếu số đã nộp thấp hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà nước thì NHNN phải nộp số chênh lệch còn thiếu trong thời gian 10 ngày tiếp theo kể từ khi có kết luận của Kiểm toán Nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị NHNN phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

Từ khóa:29/2002/TT-BTCThông tư 29/2002/TT-BTCThông tư số 29/2002/TT-BTCThông tư 29/2002/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư số 29/2002/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư 29 2002 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 29/2002/TT-BTC

Hanoi, March 26, 2002

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING CIRCULAR No. 111/1999/TT-BTC OF SEPTEMBER 17, 1999 GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO THE STATE BANK OF VIETNAM

Pursuant to the Government’s Decree No. 100/1998/ND-CP of December 10, 1998 on the financial regime applicable to the State Bank of Vietnam and the Government Office’s Official Dispatch No. 4152/VPCP-KTTH of September 10, 2001 on the amendments to Decree No. 100/1998/ND-CP, the Ministry of Finance hereby guides the supplements and amendments to Circular No. 111/1999/TT-BTC of September 17, 1999 guiding the implementation of the financial regime applicable to the State Bank of Vietnam as follows:

1. The provisions on expenses for money safeguarding at Point 2.1.2.d of Section III.B, are amended as follows:

Expenses for money safeguarding, including:

+ Allowances given according to the prescribed regime to the forces watching, safeguarding and protecting storehouses, escorting money, gold, silver and gems, and payment instruments substituting money.

+ Expense for hiring agencies and organizations outside the State Bank to inspect and expertise counterfeit money.

2. Point 2.2 of Section III.B - Expenses for officials, public servants and staff of the State Bank and contractual employees, and expenses for rewards and welfare - is amended as follows:

- The second paragraph marked with hyphen (-) is amended as follows: Lunch allowance for officials, public servants and staff present at working places in the year, including the mass-organization officials working on a full-time basis at the State Bank. The monthly allowance level for each official shall be decided by the State Bank Governor but not exceed the minimum wage level set for the State employees.

- The fifth paragraph marked with hyphen (-) is amended as follows: Regular and irregular expenses for rewards and welfare to the State Bank’s collectives and officials, public servants and staff members. The total annual spending level on these two items shall be equal to the total wage fund actually paid in the year (including wages paid to the mass-organization officials working on a full-time basis at the State Bank).

3. Point 2.5 of Section III.B - Expenses for difficulty and severance allowances - is amended as follows:

Expenses for difficulty and severance allowances: The eligible subjects and levels thereof shall comply with the State’s regulations. Particularly, the difficulty allowance expense shall be paid only when the State decides to give difficulty allowance to officials enjoying salaries from the State budget. The State Bank may account the difficulty allowance expense for its officials into the expenditures according to this stipulation in cases where the funding therefore is not allocated from the State budget.

4. Point 2.6.b of Section III.B - Expenses for postage and information communication charges - is amended as follows:

These expenses mean amounts spent on postage, information communication, telegraph, hiring of communication channels, telex,

Expenses for installation of public-duty telephones at private homes of, and the supply of mobile phones for, the eligible subjects shall comply with the State’s current regulations.

5. To supplement and amend a number of expenses mentioned at Point 2.6 of Section III.B as follows:

- Expenses for bidding and payment of treasury bills: These expenses shall comply with the Finance Ministry’s regulations guiding the issuance of treasury bills.

- Expense for officials directly or indirectly participating in getting advertisement contracts for the Banking Times and the Banking Journal. The maximum spending level shall not exceed 40% of the value of the advertisement contract.

- To annul the expense for educational support mentioned in the 7th paragraph marked with hyphen (-), Point 2.6.h of Section III.B.

6. To annul Point 2.7.c of Section III.B - Expenses for minor constructions.

7. To add an expense to Point 2.10 of Section III.B as follows:

- Expense for annual settlement allowance: The eligible subjects and levels thereof shall be decided by the State Bank Governor.

8. Point 2 of Section IV is amended as follows:

Quarterly, the State Bank shall deduct for temporary remittance into the State budget 70% of the actual financial revenue-expenditure difference in the quarter. The temporary remittance shall be conducted within the first 10 days of the subsequent quarter.

At the end of the fiscal year, within 10 days after the annual financial settlement report is approved by the State Bank Governor, the State Bank shall have to remit into the State budget the whole financial revenue-expenditure difference to be paid annually according to the settled data.

The State Bank’s annual financial revenue-expenditure difference to be remitted into the State budget shall be officially determined according to the State Audit’s examination results. In cases where the paid amount is larger than the payable amount according to the State Audit’s official conclusion, the overpaid amount shall be deducted into the payable amount of the subsequent year. On the contrary, if the paid amount is smaller than the payable amount according to the State Audit’s official conclusion, the State Bank shall have to pay the deficit within 10 days after the State Audit has made its conclusion.

This Circular takes implementation effect as from January 1, 2002. In the course of implementation, if any problems arise, the State Bank is requested to report them to the Ministry of Finance for study, consideration and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Le Thi Bang Tam

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu29/2002/TT-BTC
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành26/03/2002
                            Người kýLê Thị Băng Tâm
                            Ngày hiệu lực 01/01/2002
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi