NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2016/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA ĐỐI VỚI NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 20/5/2014 của Chính phủ về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy In tiền Quốc gia.
Thông tư này quy định về giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) đối với Nhà máy In tiền Quốc gia.
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được giao nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy In tiền Quốc gia.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc giám sát, kiểm tra, thanh tra Nhà máy,
1. Nắm bắt, phản ánh, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy, qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà máy.
3. Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý đối với Nhà máy để đề xuất, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra, thanh tra
2. Phối hợp có hiệu quả giữa các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được giao nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra.
4. Không trùng lặp về phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
1. Nội dung giám sát
b) Giám sát hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng tại Nhà máy theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Việc giám sát của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện thông qua tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu, báo cáo của Nhà máy, bao gồm:
b) Báo cáo kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên Nhà máy do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Thống đốc) bổ nhiệm;
d) Các đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Nhà máy theo thẩm quyền.
a) Đơn vị báo cáo:
(ii) Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện báo cáo kết quả giám sát theo nội dung giám sát quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này gửi Vụ Tài chính - Kế toán;
b) Nội dung báo cáo kết quả giám sát:
(ii) Kết quả tự giám sát của Nhà máy và Báo cáo của Kiểm soát viên Nhà máy;
(iv) Kết quả giám sát Nhà máy của các đơn vị báo cáo quy định tại điểm a Khoản này;
c) Thời hạn báo cáo:
(ii) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan có liên quan báo cáo giám sát của Ngân hàng Nhà nước kèm Báo cáo tự giám sát của Nhà máy và Báo cáo giám sát của Kiểm soát viên Nhà máy trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 31 tháng 5 năm kế tiếp (đối với báo cáo năm).
Căn cứ kết quả giám sát, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm:
b) Kịp thời áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền nhằm chấn chỉnh hoạt động, theo dõi, đôn đốc kết quả thực hiện của Nhà máy;
d) Thực hiện quyết định kiểm tra đối với Nhà máy theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này;
a) Kiểm tra đối với công tác quản lý tài chính kế toán của Nhà máy:
(ii) Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản; tình hình bảo toàn và phát triển vốn: tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích;
b) Kiểm tra đối với hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng của Nhà máy:
(ii) Kiểm tra việc đấu thầu, mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ cho việc in đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng;
d) Kiểm tra đối với công tác tổ chức, quản lý, điều hành, tiền lương và thu nhập của Nhà máy:
(ii) Kiểm tra công tác quản lý, điều hành của Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Nhà máy;
đ) Kiểm tra công tác kiểm soát nội bộ của Nhà máy;
2. Cách thức tiến hành kiểm tra
b) Kiểm tra đột xuất: Việc kiểm tra đột xuất đối với Nhà máy được thực hiện khi phát hiện Nhà máy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, không chấp hành các quyết định của Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
a) Đối với kiểm tra thường xuyên: Căn cứ kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm, thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được giao chủ trì cuộc kiểm tra ký quyết định kiểm tra đối với Nhà máy;
(i) Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định kiểm tra đối với Nhà máy các nội dung quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều này:
(iii) Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định kiểm tra đối với Nhà máy các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
4. Tổ chức đoàn kiểm tra
(i) Đối với kiểm tra thường xuyên: Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định kiểm tra và gửi cho Nhà máy chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra;
b) Quyết định kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau:
(ii) Nội dung, phạm vi kiểm tra;
(iv) Họ tên, chức vụ, nơi công tác của trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra;
d) Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản đối với hành vi vi phạm pháp luật của Nhà máy hoặc để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung sau:
(ii) Họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
(iv) Hành vi vi phạm pháp luật của Nhà máy hoặc thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;
5. Báo cáo kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, căn cứ biên bản họp thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kiểm tra và gửi cho người ra quyết định kiểm tra kèm biên bản họp thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:
(ii) Kết quả kiểm tra theo từng nội dung kiểm tra (mặt được, tồn tại, hạn chế, thiếu sót, vi phạm, nguyên nhân…);
(iv) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra (nếu có);
d) Kết luận kiểm tra được gửi cho Nhà máy, Vụ Kiểm toán nội bộ và các đơn vị có liên quan. Trường hợp có ý kiến bảo lưu của Nhà máy, người ra quyết định kiểm tra báo cáo Thống đốc xem xét, xử lý. Kết luận kiểm tra được lưu trong hồ sơ quản lý Nhà máy.
a) Căn cứ kết quả kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để chấn chỉnh và khắc phục những khó khăn vướng mắc của Nhà máy hoặc kiến nghị Thống đốc xử lý theo quy định;
c) Trong quá trình xem xét, xử lý kết quả kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra báo cáo Thống đốc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh tra toàn diện hoặc theo vụ việc cụ thể phát sinh đối với Nhà máy trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quy định của của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên việc đầu tư, mua sắm, nhập, xuất kho, thanh quyết toán và kiểm kê định kỳ vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng của Nhà máy theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Cung cấp tài liệu cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của Nhà máy;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Nhà máy theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
Điều 9. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra Nhà máy
a) Hàng năm, căn cứ vào tình hình hoạt động của Nhà máy, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy gửi Vụ Kiểm toán nội bộ tổng hợp trình Thống đốc;
c) Trường hợp không có yêu cầu phải kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy, các đơn vị gửi văn bản cho Vụ Kiểm toán nội bộ về việc không thực hiện kiểm tra, thanh tra trong năm lập kế hoạch.
Trước ngày 05/11 của năm báo cáo, các đơn vị gửi kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra của năm kế hoạch đối với Nhà máy về Vụ Kiểm toán nội bộ.
Vụ Kiểm toán nội bộ tổng hợp, xem xét trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra Nhà máy hàng năm và gửi các cơ quan nhà nước có liên quan để phối hợp thực hiện.
1. Vụ Kiểm toán nội bộ
b) Phối hợp với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước có liên quan thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện đánh giá kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước có liên quan đối với Nhà máy theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra hàng năm đối với Nhà máy của các đơn vị trình Thống đốc.
a) Thực hiện việc giám sát đối với Nhà máy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
c) Thực hiện kiểm tra đột xuất đối với Nhà máy theo quy định tại Điểm a, e Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
đ) Lập kế hoạch giám sát, kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra hàng năm đối với Nhà máy gửi Vụ Kiểm toán nội bộ;
3. Cục Phát hành và Kho quỹ
b) Thực hiện kiểm tra đối với Nhà máy theo kế hoạch kiểm tra đã được Thống đốc phê duyệt;
d) Gửi Vụ Kiểm toán nội bộ các văn bản của Ngân hàng Nhà nước về nhiệm vụ in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng như quyết định in, đúc tiền, hợp đồng in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng và các văn bản liên quan khác khi được yêu cầu;
e) Lập kế hoạch giám sát, kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra hàng năm đối với Nhà máy gửi Vụ Kiểm toán nội bộ;
4. Vụ Tổ chức cán bộ
b) Thực hiện kiểm tra đối với Nhà máy theo kế hoạch kiểm tra đã được Thống đốc phê duyệt;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả giám sát, kiểm tra cho các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu;
e) Gửi Vụ Tài chính - Kế toán báo cáo kết quả giám sát Nhà máy theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra Nhà máy gửi Vụ Kiểm toán nội bộ trình Thống đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện thanh tra đối với Nhà máy theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu, kết luận thanh tra cho các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/10/2016.
a) Thông tư liên tịch số 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN ngày 07/5/1999 của Bộ Tài chính, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn nội dung, quy trình về giám sát in, đúc tiền tại các nhà máy;
c) Quyết định số 36/2007/QĐ-NHNN ngày 10/8/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy ban hành theo, Quyết định số 21/2006/QĐ-NHNN ngày 16/5/2006.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chánh thanh tra Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; Nhà máy In tiền Quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
- Như điều 12;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, KTNB.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
File gốc của Thông tư 26/2016/TT-NHNN quy định về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy In tiền Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 26/2016/TT-NHNN quy định về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy In tiền Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 26/2016/TT-NHNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành | 2016-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-24 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |