Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng,
Thông tư này quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
a) Tổ chức trong nước (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân trong nước;
b) Pháp nhân, cá nhân nước ngoài đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, cá nhân nước ngoài.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là khoảng thời gian kể từ ngày công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đó.
3. Thời hạn chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đến ngày khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết mua lại hoặc đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đó, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
2. Trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có ghi nội dung cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
1. Thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng, phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Các công cụ chuyển nhượng, Thông tư này, các quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành.
2. Khách hàng phải sử dụng tiền chiết khấu để thanh toán các giao dịch mà pháp luật không cấm, đảm bảo khả năng tài chính để mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác hoặc thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu việc thanh toán tiền chiết khấu trước hạn, thu phí hoặc không thu phí khi khách hàng thanh toán tiền chiết khấu trước hạn.
6. Khi thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có mệnh giá ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư này, quy định về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
8. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định việc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đảm bảo an toàn, thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền chiết khấu, tiền lãi và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.
d) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp luật.
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
a) Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước phát hành hoặc tập quán thương mại quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam;
c) Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ “Không được chuyển nhượng”, “Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo lệnh” hoặc cụm từ có ý nghĩa tương tự;
đ) Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
a) Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Được phép giao dịch (mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác) theo quy định của pháp luật;
đ) Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
1. Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu là đồng Việt Nam.
2. Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu bằng ngoại tệ, thì đồng tiền mua lại là ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam. Việc mua lại bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 10. Phương thức chiết khấu
1. Mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời khách hàng cam kết sẽ mua lại công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đó sau một khoảng thời gian được xác định tại hợp đồng chiết khấu.
4. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản tiền chiết khấu quá hạn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng chiết khấu, nhưng không vượt quá 150% lãi suất chiết khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết khấu.
Hợp đồng chiết khấu bao gồm các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động chiết khấu; tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/mã số thuế của khách hàng; các thông tin chính của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu; giá chiết khấu; mục đích sử dụng số tiền chiết khấu; đồng tiền chiết khấu; thời hạn chiết khấu; lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan; quyền và nghĩa vụ của các bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết khấu trước thời hạn; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét quy định mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Khi nhận được đề nghị của khách hàng về việc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định đánh giá mục đích sử dụng tiền chiết khấu, khả năng tài chính của khách hàng và khả năng thanh toán của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác để quyết định việc nhận chiết khấu. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện chiết khấu theo quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
a) Quyết định lựa chọn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đề nghị được chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
c) Nhận lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
a) Thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
c) Cam kết bằng văn bản sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp, chứng minh khả năng tài chính đảm bảo mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện thực hiện chiết khấu theo quy định tại Thông tư này.
c) Từ chối yêu cầu chiết khấu của khách hàng nếu thấy công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác không đủ điều kiện để chiết khấu hoặc việc sử dụng tiền chiết khấu không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có đủ nguồn vốn để chiết khấu.
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền chiết khấu của khách hàng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nghĩa vụ:
b) Làm thủ tục và thực hiện chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng, pháp luật hiện hành có liên quan khi khách hàng thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí khác có liên quan.
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
2. Đối với các hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khách hàng và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng chiết khấu đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng chiết khấu phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
- Như khoản 3 Điều 19; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Website NHNN; - Lưu: VP, PC, Vụ CSTT(10)
Điều 1. Đính chính lỗi kỹ thuật trình bày tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng như sau:
Sửa cụm từ "tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này" thành "tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này".
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:
“1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấp phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2013/TT-NHNN
...
2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 5 như sau:
“9. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ để thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phù hợp với quy định tại Thông tư này, Luật Các tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan.”
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
1. Về xác định thời hạn chiết khấu:
Tại khoản 2 Điều 152 Bộ Luật dân sự quy định khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định. tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 04 quy định thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày TCTD, chi nhánh NH nước ngoài nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đến ngày khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết mua lại hoặc đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng. giấy tờ có giá khác đó. tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 04 quy định thời hạn chiết khấu do TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. đối với giấy tờ có giá khác do TCTD, chi nhánh NH nước ngoài khác phát hành, thời hạn chiết khấu là dưới 01 năm. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận thời hạn chiết khấu theo đúng quy định của pháp luật.
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
...
2. Về khách hàng chiết khấu là pháp nhân, cá nhân nước ngoài đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam:
Tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư 04 quy định khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được phép giao dịch tại Việt Nam, chủ sở hữu giấy tờ có giá được phát hành trên lãnh thổ Việt Nam, trường hợp khách hàng chiết khấu là pháp nhân, cá nhân nước ngoài thì phải đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam và có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, cá nhân nước ngoài. Theo đó, pháp nhân, cá nhân nước ngoài (trong đó bao gồm quỹ đầu tư nước ngoài) đáp ứng được các yêu cầu trên thì được TCTD, chi nhánh NH nước ngoài xem xét thực hiện chiết khấu.
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
...
3. Về điều kiện được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác:
Tại khoản 2 Điều 90 Luật Các TCTD quy định TCTD, chi nhánh, NH nước ngoài không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng. tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 04 quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài được thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác khi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có ghi nội dung cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp không có nội dung cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. Trường hợp, trong Giấy phép của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài chưa có nội dung này, để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài cần thực hiện việc bổ sung Giấy phép đối với các hoạt động nêu trên theo đúng quy định của pháp luật
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
...
4. Về nguyên tắc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác:
Tại khoản 14 Điều 4 Luật Các TCTD quy định hoạt động chiết khấu là một nghiệp vụ cấp tín dụng và thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả. tại khoản 1 Điều 94 Luật Các TCTD quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp tín dụng. Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 04 quy định khách hàng phải sử dụng tiền chiết khấu để thanh toán các giao dịch mà pháp luật không cấm, đảm bảo khả năng tài chính để mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác hoặc thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho TCTD, chi nhánh NH nước ngoài theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khẩu. Theo đó, trước khi quyết định nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp, đảm bảo khả năng tài chính để hoàn trả lại số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. Đây là quy định của pháp luật bắt buộc các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng nghiêm túc thực hiện.
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
...
5. Về loại công cụ chuyển nhượng khác được TCTD nhận chiết khấu:
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04 quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài nhận chiết khấu các loại công cụ chuyển nhượng sau: Hối phiếu đòi nợ. hối phiếu nhận nợ. séc. công cụ chuyển nhượng được chiết khấu theo quy định của pháp luật. Tại khoản 2 Điều 5 Luật Các công cụ chuyển nhượng quy định căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng luật này đối với các công cụ chuyển nhượng khác. Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định bộ chứng từ xuất khẩu không có hối phiếu thanh toán theo phương thức nhờ thu (không kèm L/C), bộ chứng từ xuất khẩu không có hối phiếu kèm L/C (thanh toán ngay hoặc trả chậm)... là công cụ chuyển nhượng và được chiết khấu theo quy định của pháp luật. Vì vậy, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không được thực hiện chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu nêu trên theo quy định tại Thông tư 04.
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
...
6. Về đồng tiền chiết khấu:
Tại khoản 14 Điều 4 và khoản 1 Điều 94 Luật Các TCTD quy định chiết khấu là một nghiệp vụ cấp tín dụng và TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải yêu cầu khách hàng chứng minh mục đích sử dụng số tiền chiết khấu hợp pháp, hiệu quả, khả năng tài chính của khách hàng. tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 04 quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối với khách hàng được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách hàng sử dụng tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh mục đích sử dụng số tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch, thanh toán được phép sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc thực hiện các giao dịch mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch bằng ngoại tệ. trên cơ sở đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài xem xét quyết định nhận chiết khấu bằng ngoại tệ đối với các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả bằng ngoại tệ.
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
1. Về xác định thời hạn chiết khấu:
Tại khoản 2 Điều 152 Bộ Luật dân sự quy định khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định. tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 04 quy định thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày TCTD, chi nhánh NH nước ngoài nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đến ngày khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết mua lại hoặc đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng. giấy tờ có giá khác đó. tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 04 quy định thời hạn chiết khấu do TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. đối với giấy tờ có giá khác do TCTD, chi nhánh NH nước ngoài khác phát hành, thời hạn chiết khấu là dưới 01 năm. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận thời hạn chiết khấu theo đúng quy định của pháp luật.
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư 04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
...
7. Về phương thức chiết khấu và quyền truy đòi công cụ chuyển nhượng:
- Tại khoản 19 Điều 4 Luật Các TCTD quy định chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. tại Điều 10 Thông tư số 04 quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận lựa chọn các phương thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác sau: Mua có kỳ hạn và mua có bảo lưu quyền truy đòi. Như vậy, các phương thức chiết khấu này nhằm đảm bảo nguyên tắc hoàn trả của hoạt động cấp tín dụng.
- Tại Điều 48, Điều 57, Điều 75 Luật Các công cụ chuyển nhượng quy định người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền theo quy định tại Điều 52 Luật này đối với những người có liên quan (người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình, những người có tên trên công cụ chuyển nhượng) khi công cụ chuyển nhượng không được thanh toán. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người thụ hưởng trong hoạt động thanh toán. theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài là người thụ hưởng thì có quyền thỏa thuận truy đòi hoặc miễn truy đòi số tiền không được thanh toán và các chi phí liên quan đến công cụ chuyển nhượng đối với những người có liên quan theo quy định của pháp luật./.
File gốc của Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành