ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1606/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 29 tháng 6 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Luật ngân sách Nhà nước 2015;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH);
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình số 443/TTr-NHCS ngày 26/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU;TT.HĐND tỉnh;
- Tổng Giám đốc NHCSXH;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT(qđ061-17).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Dũng
(Kèm theo Quyết định số 1606/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh Bình Phước)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hằng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 9 của Quy định này.
1. Cấp tỉnh: Giao Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
2. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn vay
Điều 8. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
- Trích tối đa không quá 9% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp;
- Trích tối đa không quá 3% số tiền lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9 của Quy định này do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:
- Đối với chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Điều 12. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
1. Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện), Sở (Phòng) Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với UBND cấp tỉnh, cấp huyện:
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 9 Quy chế này.
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện):
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
d) Định kỳ hằng năm báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH trước ngày 30/01 của năm sau.
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các văn bản trước đây về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn địa phương ủy thác qua NHCSXH hết hiệu lực thi hành./.
File gốc của Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do tỉnh Bình Phước ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do tỉnh Bình Phước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 1606/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2017-06-29 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-29 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |