Số hiệu | 161-HĐBT |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan | Hội đồng Bộ trưởng |
Ngày ban hành | 18/10/1988 |
Người ký | Đỗ Mười |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161-HĐBT | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1988 |
NGHỊ ĐỊNH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1988;Để bảo vệ độc lập và chủ quyền về tiền tệ, bảo vệ tài sản quốc gia, phát triển nền kinh tế quốc dân, góp phần mở rộng quan hệ về kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài;Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những quy định trước đây về quản lý ngoại hối trái với Điều lệ này đều bị bãi bỏ.
| Đỗ Mười (Đã ký) |
Để bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ, thống nhất quản lý và kinh doanh ngoại hối nhằm phục vụ phát triển kinh tế quốc dân, góp phần củng cố và mở rộng các quan hệ kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài, nay quy định Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 1.- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. Mọi việc kinh doanh ngoại hối đều thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cấm lưu thông ngoại tệ trong nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài hệ thống của Ngân hàng ngoại thương và các cửa hàng bán hàng thu ngoại tệ.
Điều 2.- Việc chuyển ngoại hối ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam cũng như việc mua bán, cất giữ và sử dụng ngoại hối đều phải tuân theo những quy định trong Điều lệ này.
Điều 3.- Ngoại hối quy định trong Điều lệ này bao gồm:
a) Các loại tiền nước ngoài và các loại phiếu, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài (dưới đây gọi tắt là ngoại tệ).
b) Các kim loại quý (vàng, bạc và các kim loại thuộc nhóm bạch kim) , đá quý (kim cương, nhóm ru bi và sa phia) khi chuyển ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam.
Điều 4.- Đối tượng về quản lý ngoại hối theo Điều lệ này bao gồm:
a) Các tổ chức (kể cả xí nghiệp liên doanh hoạt động theo Luật Đầu tư của Việt Nam) và công dân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài.
b) Các tổ chức và công dân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGOẠI TỆ
Điều 5.- Nhà nước quản lý ngoại tệ theo kế hoạch.
Các ngành, địa phương và đơn vị kinh tế cơ sở có thu chi ngoại tệ đều lập kế hoạch gửi các cơ quan theo quy định của Nhà nước. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước tổng hợp kế hoạch ngoại tệ của cả nước và lập bảng cân đối thu chi ngoại tệ trình Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ Tài chính là cơ quan tổ chức hạch toán, quản lý và điều hành thực hiện kế hoạch thu chi ngoại tệ tập trung của Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng ngoại thương) thực hiện kế hoạch thu chi ngoại tệ về phương diện quỹ, và làm việc thanh toán quốc tế giữa nước ta và nước ngoài.
Điều 6.- Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam được khuyến khích và không hạn chế.
Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài khi xuất cảnh và nhập cảnh có ngoại tệ đều phải làm thủ tục khai báo với Hải quan cửa khẩu, trừ trường hợp được miễn khai báo theo quy định của Nhà nước.
Ngoại tệ gửi tại Ngân hàng được hưởng lãi bằng ngoại tệ theo lãi xuất do Ngân hàng công bố.
Chủ tài khoản được sử dụng ngoại tệ để chi trả tiền hàng nhập khẩu và dịch vụ, trả nợ tiền vay, chuyển nhượng hoặc bán cho Ngân hàng theo tỷ giá kinh doanh tại thời điểm Ngân hàng mua ngoại tệ.
Trường hợp được phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài hoặc trực tiếp vay nước ngoài dưới hình thức tín dụng thương mại thì định kỳ phải báo cáo cho Ngân hàng về tình hình thu chi ngoại tệ gửi ở nước ngoài và tình hình vay, trả nợ.
Điều 11.- Công dân Việt Nam có ngoại tệ được:
a) Bán cho Ngân hàng theo tỷ giá kinh doanh tại thời điểm Ngân hàng mua ngoại tệ.
b) Mua hàng tại cửa hàng bán thu ngoại tệ.
c) Gửi vào tài khoản tại Ngân hàng và được hưởng lãi bằng ngoại tệ theo lãi xuất do Ngân hàng công bố.
Ngoại tệ gửi tại Ngân hàng được rút ra để thanh toán, chuyển nhượng cho đơn vị và cá nhân khác.
a) Bán cho Ngân hàng.
b) Mua hàng tại cửa hàng bán thu ngoại tệ hoặc chi trả các dịch vụ bằng ngoại tệ.
c) Gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
d) Chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ còn lại .
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KIM LOẠI QUÝ, ĐÁ QUÝ VÀ ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM
Điều 14.- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu kim loại quý, đá quý. Việc xuất khẩu, nhập khẩu kim loại quý, đá quý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép.
Điều 15.- Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài khi xuất cảnh và nhập cảnh có mang theo kim loại quý, đá quý đều phải khai báo với Hải quan cửa khẩu, trừ trường hợp được miễn khai báo theo quy định của Nhà nước.
Điều 16.- Công dân Việt Nam khi xuất cảnh được mang theo tư trang bằng kim loại quý, đá quý, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; khi nhập cảnh được mang theo kim loại quý, đá quý với số lượng không hạn chế.
Điều 17.- Công dân nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài khi nhập cảnh được mang theo kim loại quý, đá quý không hạn chế; khi xuất cảch được mang theo tối đa bằng mức khi mang vào; được mang ra những tư trang, hàng mỹ nghệ bằng kim loại quý, đá quý mua tại Việt Nam với giấy tờ hợp lệ.
Chương 4:
QUY ĐỊNH VỀ THƯỞNG VÀ PHẠT
Những vụ vi phạm Điều lệ quản lý ngoại hối tại các cửa khẩu nơi có cơ quan Hải quan thì do hải quan xử lý và thông báo cho Ngân hàng.
Những vụ vi phạm điều lệ quản lý ngoại hối ở những nơi khác trên lãnh thổ Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý.
Sau khi xử lý, ngoại hối tịch thu và tiền phạt đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , Bộ Tài chính, Bộ Kinh tế Đối ngoại và Tổng Cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý ngoại hối trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình.
Số hiệu | 161-HĐBT |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan | Hội đồng Bộ trưởng |
Ngày ban hành | 18/10/1988 |
Người ký | Đỗ Mười |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 161-HĐBT |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan | Hội đồng Bộ trưởng |
Ngày ban hành | 18/10/1988 |
Người ký | Đỗ Mười |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |