Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 109/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 24/08/2005
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 19/09/2005
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tài chính - Ngân hàng

Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi

Value copied successfully!
Số hiệu 109/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 24/08/2005
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 19/09/2005
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1999/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI

NGHỊ ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

CHÍNH PHỦ

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc.

2. Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai về việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và các địa điểm giao dịch.”.

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây:

a) Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc năm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

b) Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

c) Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền;

d) Tiền mua các giấy tờ có giá, trừ một số giấy tờ có giá theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”.

3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi của một người gửi tiền (một cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp luật) tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Nghị định này, tối đa là 50 (năm mươi) triệu đồng.

2. Việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.”.

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo mức 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

3. Việc điều chỉnh mức phí bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 2 Điều này theo loại hình tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hoặc trên cơ sở đánh giá, xếp loại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.”.

5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Việc hỗ trợ tài chính nêu tại khoản 1 Điều này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.”.

6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ xem xét, quyết định việc hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 14 sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định rằng việc giải thể, phá sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng, sâu rộng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội.

2. Việc thực hiện hỗ trợ tài chính nêu tại khoản 1 Điều này được coi là việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục hồi hoạt động kinh doanh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Khoản hỗ trợ tài chính này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.”.

7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn, trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức này chấm dứt các giao dịch để tiến hành thanh lý tài sản hoặc kể từ ngày Toà án thông báo quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm tiến hành chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó theo nguyên tắc được quy định tại điều 4 của Nghị định này đồng thời làm thủ tục ra quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi.

2. Số tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.”.

8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi tực tiếp tiến hành hoặc Ủy quyền cho tổ chức tín dụng thực hiện trên cơ sở hợp đồng Ủy quyền theo quy định của pháp luật.”.

9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người đại diện, người thừa kế của người gửi tiền theo quy định của pháp luật phải căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập, được tổ chức bảo hiểm tiền gửi xét duyệt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.

2. Sau thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo đầu tiên về việc chi trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không còn quyền đòi tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo hiểm đó.

3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm ban hành quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự chi trả tiền bảo hiểm.”.

10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc bị phá sản theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể huy động vốn theo các hình thức sau:

a) Vay hoặc tiếp nhận vốn hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ;

b) Phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về việc phát hành trái phiếu;

c) Vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ”.

11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi với số tiền bảo hiểm đã chi trả. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự thanh toán như đối với người gửi tiền trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tham gia vào quá trình quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.”

12. Bổ sung cụm từ “bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc” vào trước cụm từ “bị phá sản” tại tên mục 5 và Điều 21.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

Từ khóa: 109/2005/NĐ-CP Nghị định 109/2005/NĐ-CP Nghị định số 109/2005/NĐ-CP Nghị định 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định 109 2005 NĐ CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 109/2005/ND-CP

Hanoi, August 24, 2005

 

DECREE

ON DEPOSIT INSURANCE AMENDING AND ADDING TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE 89/199/ND-CP OF THE GOVERNMENT DATED 1 SEPTEMBER 1999

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001;Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 02/1997/QH10 dated 12 December 1997 and the Law amending the Law on Credit Institutions No. 20/2004/QH11 dated 15 June 2004; On the proposal of the Governor of the State Bank;

DECREES:

Article 1. To amend and add to a number of articles of Decree No. 89-1999-ND-CP of the Government dated 1 September 1999 on deposit insurance as follows:

1. To amend and add to article 2 as follows:

"1. It shall be mandatory for credit institutions and institutions other than credit institutions which are permitted to carry on a number of banking activities in accordance with the Law on Credit Institutions which receive deposits from organizations and individuals to participate in compulsory deposit insurance.

2. Institutions participating in deposit insurance shall publicly post notification of their deposit insurance at their head offices and transaction places."

2. To amend and add to article 3 as follows:

"Deposits to be insured shall be Vietnamese dong deposited by depositors being individuals, family households, co-operative groups, private enterprises and partnerships with institutions which participate in deposit insurance, except for the following cases:

(a) Deposits of depositors who are shareholders owning more than ten (10) per cent of the charter capital or holding more than ten (10) per cent of the shares with voting rights of the institution which participates in insurance of such deposits;

(b) Deposits of depositors who are members of the board of management, board of controllers, or who are the general director (director) or deputy general director (deputy director) of the institution which participates in insurance of such deposits;

(c) Deposits used as security for the discharge of obligations of depositors;

(d) Money used to purchase valuable papers, except a number of valuable papers pursuant to guidelines of the State Bank of Vietnam."

3. To amend and add to article 4 as follows:

"1. The maximum amount of insurance proceeds payable for all deposits (including principal and interest) of any one depositor (an individual or a legal representative) at any one institution participating in deposit insurance and falling within the category stipulated in article 3 of this Decree shall be fifty (50) million Vietnamese dong.

2. Any amendment of the maximum amount of insurance proceeds specified in clause 1 of this article shall be determined by the Prime Minister of the Government on the basis of a proposal from organizations insuring deposits and opinions from the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance."

4. To amend and add to article 6 as follows:

"1. A deposit premium means a sum of money which an institution participating in deposit insurance is obliged to pay to the organization insuring deposits in order to obtain insurance cover for the deposit of a customer. Deposit premium shall be accounted for in operational expenses of the institution participating in deposit insurance.

2. An institution participating in deposit insurance shall be required to pay a deposit premium at the rate of zero point fifteen (0.15) per cent per annum of the average deposit balance of all types of deposits at the institution participating in deposit insurance pursuant to the provision in article 3 of this Decree.

3. The rate of deposit premium stipulated in clause 2 of this article may be adjusted depending on the type of institution participating in deposit insurance on the basis of an assessment and classification made by the competent State body and in accordance with a decision of the Prime Minister of the Government based on the recommendations of organizations insuring deposits and the opinions of the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance."

5. To amend and add to article 14 as follows:

"1. An organization insuring deposits may provide financial support to institutions participating in deposit insurance in the forms of lending, providing guarantees, purchasing debts and other forms consistent with law.

2. The financial support referred to in clause 1 of this article shall be considered and decided by the board of management of the organization insuring deposits."

6. To amend and add to article 15 as follows:

"1. An organization insuring deposits shall only consider and make a decision on carrying out financial support measures for an institution participating in deposit insurance pursuant to article 14, after the State Bank of Vietnam has certified that the dissolution or bankruptcy of such institution participating in deposit insurance could have serious and broad repercussions n the security of the finance and banking system and on political and socio-economic stability.

2. The implementation of financial support measures referred to in clause 1 of this article shall be deemed to be application by the organization insuring deposits of special asset measures in order to remedy business operations of the institution participating in deposit insurance. Priority shall be given to the refund of this item of financial support in preference to all other debts of the institution participating in deposit insurance."

7. To amend and add to article 16 as follows:

"1. If the competent State body certifies that an institution participating in deposit insurance is no longer able to pay its due debts, then within a period of sixty (60) days from the date the competent State body issues a written request to the said institution to terminate transactions in order to conduct liquidation of assets, or from the date a court notifies its decision to commence proceedings for the liquidation of assets in accordance with the Law on Bankruptcy, the organization insuring deposits shall be responsible to pay insurance proceeds to depositors with the said institution in accordance with the principles stipulated in article 4 of this Decree and at the same time shall conduct procedures to issue a decision on termination of deposit insurance cover.

2. Any amount of deposit (including principal and interest) in excess of the maximum amount payable by the organization insuring deposits shall be paid to depositors during the process of liquidation of assets of the institution participating in deposit insurance in accordance with the provisions of the laws on dissolution and bankruptcy."

8. To amend and add to article 17 as follows:

"The payment of insurance proceeds to depositors shall be implemented directly by the organization insuring deposits, or shall be conducted by a credit institution on the basis of authority given to the credit institution pursuant to a power of attorney in accordance with law."

9. To amend and add to article 18 as follows:

"1. The payment of insurance proceeds to depositors, to their legally authorized proxies or to their heirs at law shall be based on the list of depositors which is prepared by the institution participating in deposit insurance and which is approved by the organization insuring deposits on the basis of proper source documents.

2. If any item of insurance proceeds remains unclaimed after a period of ten (10) years from the date the organization insuring deposits provides its initial notification of payment of insurance proceeds, such item shall be paid into the operating capital of the organization insuring deposits and the person with the right of ownership to the insured proceeds shall no longer have the right to make a claim on the organization insuring deposits to pay such sum to the owner.

3. Organizations insuring deposits shall be responsible to issue their own rules on application files, and the order and procedures for payment of insurance proceeds."

10. To amend and add to article 19 as follows:

"In cases where the operating capital of an organization insuring deposits is temporarily insufficient to provide support to an institution participating in deposit insurance which is encountering difficulties with respect to solvency or ability to pay insurance proceeds to depositors at an institution articipating in deposit insurance which is compulsorily dissolved due to inability to pay due debts or which is declared bankrupt in accordance with article 16 of this Decree, the organization insuring deposits may raise capital in the following forms:

(a) A loan or receipt of special assistance funds from the Government;

(b) Issuance of bonds in accordance with the law on issuance of bonds;

(c) A loan from a credit institution or other institution which is guaranteed by the Government."

11. To amend and add to article 20 as follows:

"The organization insuring deposits shall become a creditor of the institution participating in deposit insurance with respect to the amount of money being the insurance proceeds which the former has paid. The organization insuring deposits shall be permitted to divide the value of assets in accordance with the order of payment the same as applicable to depositors in a case where the institution participating in deposit insurance is compulsorily dissolved as a result of its inability to pay due debts or is dissolved in accordance with the laws on dissolution and bankruptcy. The organization insuring deposits shall be entitled to participate in the process of managing and liquidating the assets of the institution participating in deposit insurance as provided for by law."

12. To replace the expression "bankrupt institutions" in the heading to section 5 and in article 21 by the expression "institutions which are compulsorily dissolved as a result of inability to pay due debts or1 "

Article 2.

1. This Decree shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its proclamation in the Official Gazette.

2. The State Bank shall be responsible to provide guidelines for the implementation of this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies, chairmen of peoples committees of provinces and cities under central authority, and the chairmen of boards of management of organizations insuring deposits and of institutions participating in deposit insurance shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 109/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 24/08/2005
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 19/09/2005
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị định 68/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Nghị định 68/2013/NĐ-CP

Xem văn bản Sửa đổi

Xem văn bản Sửa đổi

Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Nghị định 68/2013/NĐ-CP

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 1 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 29 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 27 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 28 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 31 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 32 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Xem văn bản Hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi