ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2913/2014/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan; số 114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung, hình thức, phương thức phối hợp trong quản lý nhà nước và xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm: quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả và quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng) của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan liên quan trong hoạt động phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an thành phố, Cục Hải quan Hải Phòng, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân các cấp).
Việc phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn, không chồng chéo;
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố;
1. Công tác xây dựng pháp luật về sở hữu trí tuệ;
3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ;
5. Trao đổi thông tin, tài liệu liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
1. Trực tiếp gặp gỡ để thông báo, chia sẻ, trao đổi thông tin, tài liệu;
3. Tập huấn, hội nghị, hội thảo;
5. Tư vấn, đầu tư nâng cao năng lực.
TRÁCH NHIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ:
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các sở, ngành, cơ quan liên quan theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố, các biện pháp phối hợp giữa các sở, ngành trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, bảo đảm chính sách, chiến lược, pháp luật về sở hữu công nghiệp thống nhất với chính sách, chiến lược, pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan; bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn thành phố thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản, sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Cơ quan Thanh tra chuyên ngành thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1.2. Thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định tại Chương II Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
1.4. Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên miền được quy định tại điểm a, khoản 16, Điều 14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông được quy định tại Chương II Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Công an thành phố: Phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ về các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cung cấp cho các cơ quan nêu trên để xử lý; đồng thời có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu) và các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 5, Điều 15 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP; Điều 39 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP; khoản 1, Điều 35 Nghị định số 114/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6 của Quy chế này và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Mục II: TRÁCH NHIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức tới các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng nhằm phòng, chống vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nâng cao nhận thức pháp luật, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ khi tiến hành các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ với các nội dung:
b) Kết quả hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
2. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức hữu quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực quản lý được phân công bằng các hình thức phù hợp.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan Thanh tra chuyên ngành chủ động, tích cực tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm mời cơ quan Thanh tra chuyên ngành và cơ quan chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan phối hợp trong một hoặc nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, điều tra, xử lý theo thẩm quyền.
5. Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền liên quan và Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp xử lý vi phạm. Nội dung yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc, kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là 15 ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời.
a) Cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện nếu có; bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý vi phạm và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của cùng chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Phối hợp giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
2. Khi nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm quyền về sở hữu trí tuệ không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ khi tiến hành thụ lý giải quyết thì mời đại diện cơ quan chuyển đơn tham gia và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan chuyển đơn.
Điều 12. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, báo cáo
a) Thông tin, tài liệu pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời đầy đủ và kịp thời các yêu cầu về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để phục vụ việc xử lý.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chịu trách nhiệm chủ trì duy trì chế độ giao ban, rút kinh nghiệm định kỳ 6 tháng, 1 năm; theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo.
1. Các sở, ngành chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm:
b) Trong công tác đao tạo, học tập, nghiên cứu, hợp tác trong và ngoài nước về sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quản lý của từng sở, ngành, nếu có chương trình liên quan và điều kiện cho phép, có thể mời đại diện sở, ngành khác cùng tham gia
3. Đối với các tổ chức đại diện, dịch vụ, tư vấn về sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
b) Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng khác hỗ trợ, tạo điều kiện, hướng dẫn, tập hợp các tổ chức đại diện, dịch vụ, tư vấn về sở hữu trí tuệ, các tổ chức giám định sở hữu trí tuệ ở Trung ương và địa phương hoạt động đúng pháp luật và phát huy tốt vai trò trong các hoạt động sở hữu trí tuệ phục vụ công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố.
a) Bố trí kinh phí hợp lý, phù hợp khả năng ngân sách hàng năm để phục vụ công tác phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố; tạo điều kiện về kinh phí theo quy định để đảm bảo nâng cao năng lực hoạt động thực thi pháp luật trên cơ sở đề xuất của các cơ quan này và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng, triển khai các dự án tăng cường năng lực phục vụ công tác phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của thành phố.
3. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, khi có vướng mắc, phát hiện những vấn đề chưa phù hợp hoặc khi có sự sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi hoặc bổ sung./.
File gốc của Quyết định 2913/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang được cập nhật.
Quyết định 2913/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 2913/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành | 2014-12-24 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-03 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |