ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2563/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 25 tháng 9 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
- Hội đồng TĐTK TW;
- Ban TĐKT TW;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP(Lg,V), TH, HC;
- Lưu: VT, Lh.(150)
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2563 /QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này quy định nội dung, điều kiện, thẩm quyền xét, công nhận sáng kiến và tổ chức, hoạt động của Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh.
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được tạo ra và áp dụng trong thực tế, có khả năng mang lại lợi ích thiết thực.
3. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến được áp dụng trong phạm vi toàn ngành, toàn địa phương, toàn tỉnh, được Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
1. Sáng kiến trong quản lý, chỉ đạo, điều hành:
b) Các chủ trương, chính sách, quy trình, văn bản quy phạm pháp luật do ngành, địa phương tham mưu, đề xuất, được triển khai nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị được giao và có tính ổn định, bền vững;
d) Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các ngành nghề truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nông thôn mới;
2. Sáng kiến trong tác nghiệp hoặc triển khai thực hiện:
b) Giải pháp hạn chế tai nạn giao thông, giảm tội phạm; xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh trật tự; cứu nạn, cứu hộ;
3. Các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án, công trình khoa học, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn; xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể v.v... được cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai, ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
1. Có tính mới và phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh hoặc toàn ngành:
b) Không trùng với các sáng kiến đã được công nhận trước đó;
2. Tính hiệu quả: có khả năng mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), cụ thể như:
b) Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, v.v...
Điều 5. Một số trường hợp được đặc cách xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và tương đương có các giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành mang lại hiệu quả thiết thực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị trong 2 năm liên tiếp (được đánh giá qua tỷ lệ hoàn thành từ 95% trên tổng số các chỉ tiêu về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao cho cơ quan, đơn vị).
4. Tác giả trực tiếp xây dựng các chương trình, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật có tính mới, sáng tạo, tính đặc thù để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoặc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
6. Giải pháp đạt giải Nhất cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương và giải pháp đạt giải Nhất, Nhì, Ba cấp quốc gia trong các giải thưởng, hội thi, cuộc thi thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, khoa học - kỹ thuật, văn học - nghệ thuật, báo chí, giáo dục, đào tạo nghề, thi thợ giỏi. Giải pháp được cấp Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc giải pháp được cấp bằng Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 6. Các trường hợp không xét, công nhận là sáng kiến cấp tỉnh
2. Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét, công nhận sáng kiến.
4. Chương trình, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được phê duyệt từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm đề nghị xét, công nhận.
THẨM QUYỀN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
1. Thẩm quyền xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh quyết định.
a) Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, để xem xét, công nhận tính hiệu quả áp dụng thực tiễn và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh, làm căn cứ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;
c) Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng).
1. Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh có nhiệm vụ xem xét, đánh giá tính hiệu quả, mức độ ảnh hưởng, khả năng ứng dụng thực tiễn của sáng kiến và quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh để làm cơ sở đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Các thành viên Hội đồng tham dự đầy đủ các kỳ họp, nếu vắng mặt phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng và có trách nhiệm gửi phiếu nhận xét đánh giá sáng kiến đến cơ quan Thường trực Hội đồng trước khi tổ chức họp.
Thường trực Hội đồng tổng hợp, báo cáo các trường hợp đề nghị xét đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh trong kỳ họp để Hội đồng xem xét, quyết định.
4. Sau khi Hội đồng thông qua, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
THỜI GIAN XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
Việc xét sáng kiến cấp tỉnh được thực hiện hàng năm. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh về cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh được sử dụng từ nguồn quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh; trong khoản trích 20% để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm các hoạt động sau:
2. Chi công tác kiểm tra, giám sát và các khoản chi khác phục vụ tổ chức cuộc họp của Hội đồng.
4. Chi hỗ trợ thù lao cho Hội đồng và Tổ giúp việc thực hiện công tác tổng hợp, nghiên cứu, thẩm định hồ sơ: 100.000 đồng/hồ sơ.
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh có trách nhiệm lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ xét, công nhận sáng kiến để phục vụ công tác tra cứu và tổng hợp báo cáo.
3. Sáng kiến cấp tỉnh được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang tin điện tử của Sở Nội vụ.
1. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này; tham mưu Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh cụ thể hóa nội dung thang điểm xét đánh giá sáng kiến.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Thường trực Hội đồng xét sáng kiến để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2017 quy định về xét, công nhận sáng kiến và tổ chức, hoạt động của Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh do tỉnh Bình Dương ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2017 quy định về xét, công nhận sáng kiến và tổ chức, hoạt động của Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh do tỉnh Bình Dương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 2563/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành | 2017-09-25 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-25 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Hết hiệu lực |