ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2015/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 06 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ: số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Chánh VP, các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
Gửi: VB giấy và điện tử
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
1. Văn bản này quy định việc quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN).
2. Tuyển chọn: Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và có kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc đánh giá các hồ sơ đăng ký theo những yêu cầu, tiêu chí trong quy định này.
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN.
a) Có tính cấp thiết hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến;
2. Yêu cầu riêng với đề tài:
b) Đề tài lĩnh vực khác: Đạt được một trong các yêu cầu sau:
- Có giá trị ứng dụng cao, tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả, có tác động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
a) Hoàn thiện những công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả của đề tài khoa học và công nghệ đã được Hội đồng khoa học công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng; kết quả khai thác sáng chế đã được cấp bằng bảo hộ; sản phẩm khoa học và công nghệ khác;
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện thông qua sự cam kết của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại kết quả đánh giá nhiệm vụ.
2. Việc chấm điểm đánh giá nhiệm vụ KHCN được tiến hành độc lập cho từng Thành viên hội đồng KHCN trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu nhận được, đối chiếu với yêu cầu theo quy định, kết quả trong thực tế (nếu có) và kết quả thảo luận tại hội trường của các thành viên hội đồng.
4. Điểm đánh giá nhiệm vụ KHCN là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
Điều 5. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN.
XÁC ĐỊNH DANH MỤC, TUYỂN CHỌN VÀ GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
1. Căn cứ để xác định nhiệm vụ KHCN.
b) Đặt hàng trực tiếp từ Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã: Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xác định tên, mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm cho từng nhiệm vụ.
a) Hội đồng chuyên ngành họp tư vấn cho Lãnh đạo sở, ngành, địa phương quyết định chọn danh mục các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh, trình Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các nhiệm vụ KHCN cần ưu tiên thực hiện.
Điều 7. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN được thực hiện sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục, thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành (sau đây gọi là Hội đồng) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;
2. Tổ chức không được tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN khi đến thời điểm nộp hồ sơ còn vi phạm các quy định về quản lý, thực hiện nhiệm vụ KHCN.
a) Có chuyên môn phù hợp hoặc đang hoạt động trong cùng lĩnh vực thuộc nhiệm vụ KHCN ít nhất là 3 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN;
c) Không vi phạm các quy định quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN.
1. Về thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
Hồ sơ hợp lệ là có đủ thành phần, số lượng và được chuẩn bị đúng theo các biểu mẫu quy định hiện hành.
a) Hội đồng Tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, gồm Chủ tịch (khi cần thiết có Phó Chủ tịch), 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên.
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt ủy quyền Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp (khi cần thiết). Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và hai (02) ủy viên phản biện.
e) Hội đồng lập biên bản làm việc (theo biểu mẫu quy định) gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
1. Về thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
a) Hội đồng xét duyệt hồ sơ thực hiện nhiệm vụ KHCN giao trực tiếp do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, gồm Chủ tịch (khi cần thiết có Phó Chủ tịch), 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên.
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp (khi cần thiết). Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và hai (02) ủy viên phản biện.
e) Hội đồng lập biên bản làm việc (theo biểu mẫu quy định) gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
a) Nhiệm vụ KHCN khác do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt;
- Kết quả của các đề tài, dự án KHCN đã được đánh giá có hiệu quả cao, thích ứng với điều kiện sản xuất tại địa phương, hoặc phù hợp với hoạt động của ngành, đơn vị; các tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận;
- Ý kiến tư vấn của hội đồng KHCN chuyên ngành do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập (đối với hỗ trợ nhân rộng các kết quả nghiên cứu đã được khẳng định), hoặc ý kiến tư vấn của hội đồng KHCN do các sở, ngành, địa phương, đơn vị thành lập (đối với chuyên đề).
THẨM ĐỊNH KINH PHÍ, PHÊ DUYỆT THUYẾT MINH VÀ QUẢN LÝ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KHCN
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng, trình Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm định kinh phí theo các nội dung được duyệt, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
3. Tổ thẩm định căn cứ vào các nội dung của nhiệm vụ, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm đề ra, thẩm định tổng kinh phí và chi tiết các khoản chi cần thiết để triển khai nhiệm vụ KHCN, đảm bảo hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành.
Trên cơ sở các nội dung được hội đồng tuyển chọn, hội đồng xét duyệt kiến nghị, dự toán kinh phí được thẩm định, tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn chỉnh thuyết minh, trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
Các nhiệm vụ KHCN được thực hiện thông qua hợp đồng (theo mẫu quy định), ký giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thanh tra của cơ quan chức năng theo quyết định của cấp có thẩm quyền tiến hành thanh tra nhiệm vụ KHCN nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện.
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một trong hai bên có yêu cầu điều chỉnh hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia ít nhất là 10 ngày trước khi tiến hành điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh có hiệu lực kể từ ngày văn bản đồng ý điều chỉnh được ban hành.
3. Đối với nhiệm vụ đặt hàng, trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của đơn vị đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét đình chỉ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN trong các trường hợp sau:
b) Vi phạm hợp đồng: Các điều kiện của hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến nhiệm vụ không có khả năng hoàn thành; nhiệm vụ thực hiện không đúng nội dung theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí sử dụng sai mục đích.
2. Căn cứ quyết định đình chỉ, chấm dứt hợp đồng, chủ trì và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục liên quan theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên theo quy định của Pháp luật.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU, GHI NHẬN KẾT QUẢ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
2. Đảm bảo tính dân chủ, trung thực, chính xác và khách quan;
Điều 18. Phương thức đánh giá, nghiệm thu.
2. Việc đánh giá, nghiệm thu cơ sở chỉ thực hiện khi nhiệm vụ KHCN đã được triển khai đầy đủ các nội dung theo hợp đồng đã ký và các văn bản thỏa thuận điều chỉnh (nếu có) và các mô hình đã được đánh giá kết quả thực hiện (đối với các nhiệm vụ có xây dựng mô hình).
4. Đối với các nhiệm vụ KHCN có kết quả nghiên cứu là các sản phẩm có thể đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính…) thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ còn được thẩm định bởi tổ chuyên gia trước khi hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh họp.
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện mô hình được thực hiện thông qua Tổ đánh giá mô hình do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
3. Chủ trì, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp hồ sơ phục vụ đánh giá kết quả thực hiện mô hình, gồm: Báo cáo kết quả thực hiện mô hình; quy trình kỹ thuật ứng dụng; các tài liệu có liên quan đến việc triển khai thực hiện mô hình.
5. Kết quả làm việc của Tổ đánh giá được thể hiện bằng Biên bản đánh giá, nghiệm thu mô hình.
1. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cơ sở do Thủ trưởng đơn vị chủ trì (hoặc cơ quan chủ quản) thành lập.
3. Thành phần dự họp đánh giá, nghiệm thu cơ sở bao gồm: Các thành viên hội đồng đánh giá nghiệm thu cơ sở theo quyết định, đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, đơn vị chủ quản, chủ trì và đơn vị chủ trì thực hiện, nhóm triển khai. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch và Ủy viên thư ký.
5. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cơ sở căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chủ trì, kết quả đánh giá mô hình, hợp đồng đã ký và các văn bản thỏa thuận điều chỉnh (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chí: mức độ đạt được về mục tiêu, nội dung, quy mô so với hợp đồng và thuyết minh được duyệt; phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; hiệu quả của nhiệm vụ; khả năng duy trì, phát triển, nhân rộng kết quả, và các tiêu chí khác.
6. Kết quả đánh giá, nghiệm thu cơ sở được thể hiện trong Biên bản đánh giá nghiệm thu cơ sở.
1. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
a) 2/3 thành viên là các chuyên gia KHCN có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thuộc nhiệm vụ KHCN.
3. Thành phần dự họp đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh bao gồm: Các thành viên hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo quyết định, đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, chủ trì và đơn vị chủ trì thực hiện, nhóm triển khai. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hội đồng và Ủy viên thư ký.
5. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chủ trì, kết quả đánh giá mô hình (nếu có), kết quả đánh giá nghiệm thu cơ sở, hợp đồng đã ký và các văn bản thỏa thuận điều chỉnh (nếu có), đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chí: mức độ đạt được về mục tiêu, nội dung, quy mô so với hợp đồng và thuyết minh được duyệt; phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; hiệu quả của nhiệm vụ; khả năng duy trì, phát triển và nhân rộng kết quả và các tiêu chí khác theo mẫu quy định.
6. Kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh được thể hiện trong Biên bản đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN tại Sở Khoa học và Công nghệ theo đúng quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Ghi nhận kết quả triển khai nhiệm vụ KHCN.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét ra Quyết định ghi nhận kết quả triển khai nhiệm vụ KHCN theo Quy định.
1. Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN được ký kết giữa các bên tham gia sau khi các điều khoản trong hợp đồng đã được thực hiện.
a) Kết quả triển khai nhiệm vụ KHCN đã được Sở Khoa học và Công nghệ ghi nhận;
c) Biên bản thanh lý tài sản được mua bằng ngân sách nhà nước (nếu có) đã được các bên liên quan đồng ý;
3. Đối với các nhiệm vụ KHCN buộc phải đình chỉ hợp đồng, hợp đồng sẽ được thanh lý khi:
b) Báo cáo quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN đến thời điểm chấm dứt hợp đồng;
d) Biên bản thanh lý tài sản được mua bằng ngân sách nhà nước (nếu có) đã được các bên liên quan đồng ý;
Điều 25. Xử lý vi phạm hợp đồng.
2. Đối với các hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN bị vi phạm mà nguyên nhân xác định do thực hiện không đúng nội dung theo hợp đồng đã ký, kinh phí sử dụng sai mục đích thì chủ nhiệm và đơn vị chủ trì thực hiện buộc phải bồi thường toàn bộ kinh phí đã được cấp theo hợp đồng và không được tham gia các hoạt động khác có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 26. Bàn giao, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KHCN.
2. Đối với các nhiệm vụ KHCN do các đơn vị ngoài tỉnh chủ trì thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ bàn giao kết quả cho các sở, ngành có liên quan, hoặc huyện, thành phố, thị xã để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống thông qua Biên bản giao nhận sản phẩm.
4. Việc khai thác và sử dụng kết quả nghiên cứu KHCN phải tuân thủ Quy định đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN hiện hành.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các thành viên Hội đồng KHCN tỉnh tổ chức xác định Danh mục các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng triển khai thực hiện các nhiệm vụ KHCN trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng KHCN chuyên ngành và Tổ thẩm định kinh phí.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh lý, ghi nhận và bàn giao kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ kinh phí để chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và kinh phí thực hiện nhiệm vụ nhằm đáp ứng mục tiêu và tạo ra sản phẩm theo thuyết minh đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký.
3. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ. Ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ngành, địa phương chủ quản theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
11. Kết quả của các nhiệm vụ KHCN do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ KHCN đáp ứng được mục tiêu, nội dung theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ KHCN.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng KHCN.
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu phục vụ xét duyệt, tuyển chọn (đối với hội đồng xét duyệt, tuyển chọn), đánh giá, nghiệm thu (đối với hội đồng đánh giá, nghiệm thu), nhận xét, đánh giá theo biểu mẫu quy định.
c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và thư ký hội đồng ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
b) Phó Chủ tịch hội đồng điều hành hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt và ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng.
d) Thư ký hội đồng giúp Chủ tịch hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện Biên bản họp hội đồng KHCN theo ý kiến kết luận tại phiên họp đánh giá của hội đồng.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
File gốc của Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 20/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành | 2015-06-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-22 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |